Thời hạn thông báo cho chủ sở hữu chung quyền ưu tiên mua tài sản

Luật thi hành án dân sự, tạiKhoản 3 Điều 74 có quy định khi bán tài sản chung, chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua tài sản. Tuy nhiên, Luật thi hành án dân sự không quy định cụ thể thời gian thông báo, mua tài sản như theo quy định tại Điều 218 Bộ luật dân sự 2015. Vậy xin cho biết thời hạn thông báo cho chủ sở hữu chung như thế nào?

Gửi bởi: Thu Thủy

Trả lời có tính chất tham khảo

Về vấn đề bạn hỏi, chúng tôi xin trả lời như sau: Tại khoản 3 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự quy định về việc thực hiện quyền ưu tiên mua tài sản chung như sau: Chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung.Trước khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu chung mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định trong thời hạn 03 tháng đối với bất động sản, 01 tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn ưu tiên mà chủ sở hữu chung không mua tài sản thì tài sản được bán theo quy định tại Điều 101 của Luật Thi hành án dân sự.
Tại Luật Thi hành án dân sự chưa quy định cụ thể thời hạn thông báo cho chủ sở hữu chung để thực hiện quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung. Để xác định cụ thể về thời hạn Chấp hành viên thực hiện việc thông báo cho chủ sở hữu chung quyền ưu tiên mua tài sản, tại Khoản 7 Điều 2 Thông tư liên tịch số 11/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 01/8/2016 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự đã quy định như sau:
“Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đượckết quả thẩm định giá, Chấp hành viên thông báo cho chủ sở hữu chung quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự”.

Trả lời bởi: Vụ Nghiệp vụ 1, Tổng cục Thi hành án dân sự