Nội dung cơ bản trong hiệp định tương trợ tư pháp của một số nước liên quan đến thi hành án dân sự

15/03/2018
Tương trợ tư pháp về thi hành án dân sự được quy định tại Điều 181 Luật Thi hành án dân sự và Điều 50 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, Luật Tương trợ tư pháp và cácvăn bản hướng dẫn thi hành Luật này.


Việc yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án, việc tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp về thi hành án của nước ngoài trong quá trình thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp. Cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án phải lập hồ sơ ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp. Trình tự, thủ tục yêu cầu thực hiện tương trợ tư pháp thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật về tương trợ tư pháp. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Phòng Thi hành án cấp quân khu trong quá trình thi hành bản án, quyết định có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện tương trợ tư pháp.
Trường hợp việc thi hành án đang do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tổ chức thi hành cần yêu cầu tương trợ tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện lập hồ sơ ủy thác tư pháp và gửi cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh để thực hiện việc ủy thác tư pháp.
Điều 4 Luật Tương trợ tư pháp hiện nay quy định tương trợ tư pháp được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp thì hoạt động tương trợ tư pháp được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
Điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp mà Việt Nam là thành viên thể hiện trong Hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam đã ký kết. Bài viết này giới thiệu những nội dung cơ bản hiệp định tương trợ tư pháp của một số nước liên quan đến thi hành án dân sự mà Việt Nam đã ký kết.
1. Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự và hình sự giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga
Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự và hình sự giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga được ký ngày 25/08/1998, có hiệu lực kể từ ngày 27/08/2012. Những nội dung liên quan đến thi hành án dân sự chủ yếu là:
1.1. Công nhận quyết định về các vụ kiện không mang tính chất tài sản
- Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về các vụ kiện dân sự không mang tính chất tài sản do Toà án của Bên ký kết này tuyên được công nhận trên lãnh thổ của Bên ký kết kia mà không cần phải có một thủ tục tố tụng đặc biệt nào, nếu trước đó Toà án của Bên ký kết ấy chưa tuyên một bản án hoặc quyết định nào đó đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ việc đó, cũng như không có thẩm quyền giải quyết riêng biệt đối với vụ việc đó theo quy định của Hiệp định này hoặc theo quy định của pháp luật trong nước của Bên ký kết đó trong trường hợp Hiệp định này không quy định.
- Quyết định về những vụ kiện hôn nhân, gia đình không mang tính chất tài sản của các cơ quan khác, không phải là Toà án, của Bên ký kết này được công nhận trên lãnh thổ của Bên ký kết kia theo quy định. Những quyết định này cũng có thể được công nhận mà không cần phải có một thủ tục tố tụng đặc biệt nào về công nhận, nếu pháp luật của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận cho phép.
1.2. Công nhận và thi hành quyết định về các vụ kiện mang tính chất tài sản
Theo những điều kiện quy định tại Hiệp định này, các Bên ký kết công nhận và thi hành trên lãnh thổ nước mình những bản án, quyết định sau đây được tuyên trên lãnh thổ của Bên ký kết kia:
- Bản án, quyết định của Toà án về các vụ kiện dân sự.
- Phần bồi thương thiệt hại do tội phạm gây ra trong bản án, quyết định hình sự của Toà án.
Thoả thuận của các đương sự tại phiên Toà về giải quyết vụ kiện dân sự mang tính chất tài sản được Toà án công nhận và văn bản công chứng có hiệu lực thi hành theo pháp luật của Bên ký kết nơi được công chứng, cũng được coi như là bản án, quyết định của Toà án.
Các Bên ký kết công nhận và thi hành quyết định chung thẩm, đã có hiệu lực pháp luật và cần phải thi hành, của các tổ chức trọng tài phi Chính phủ phù hợp với Công ước ngày 10/6/1958 về công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài (Công ước Niu-Oóc).
1.3. Bản án, quyết định nói tại Hiệp định này được công nhận và thi hành trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, nếu:
- Theo pháp luật của Bên ký kết nơi đã ra bản án, quyết định, bản án, quyết định đó đã có hiệu lực pháp luật và cần được thi hành; đối với những vụ kiện về cấp dưỡng cần thi hành ngay, không kể bản án, quyết định đó đã có hiệu lực pháp luật hay chưa.
- Vụ kiện không thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành theo quy định của Hiệp định này hoặc trong trường hợp Hiệp định này không quy định thì theo pháp luật của Bên ký kết đó.
- Các bên đương sự không bị tước khả năng bảo vệ quyền lợi của mình, còn trong trường hợp hạn chế năng lực hành vi, thì không bị tước quyền được có đại diện, kể cả đối với bên không tham gia tố tụng thì đã được triệu tập kịp thời và hợp lệ.
- Về cùng vụ kiện giữa chính các bên đương sự đó, chưa có bản án, quyết định nào đã có hiệu lực pháp luật của Toà án của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành hoặc trước đó các bên đương sự chưa khởi kiện vụ án này trước Toà án của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành.
- Chưa có bản án, quyết định nào của Toà án của nước thứ ba về cùng vụ kiện giữa chính các bên đương sự đó được công nhận và thi hành trên lãnh thổ của Bên ký kết nơi quyết định cần được thi hành.
- Nếu khi xét sử vụ kiện mà phải áp dụng luật của Bên ký kết kia và Toà án đã áp dụng luật của Bên ký kết đó hoặc nếu Toà án áp dụng luật của nước mình đối với vụ kiện, thì về căn bản luật đã được áp dụng không khác so với luật của Bên ký kết kia.
1.4. Đơn xin công nhận và thi hành quyết định
- Đơn xin công nhận và thi hành quyết định có thể được chuyển trực tiếp cho Toà án có thẩm quyền của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành, hoặc thông qua toà án cấp sơ thẩm đã giải quyết vụ kiện đó.
- Kèm theo đơn xin công nhận và thi hành phải có:
+ Quyết định hoặc bản sao quyết định đã được chứng thực, trong đó có xác nhận rằng quyết định đã có hiệu lực pháp luật và cần được thi hành; đối với vụ kiện về cấp dưỡng mà quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, thì cần có xác nhận rằng nó cần được thi hành, nếu điều đó không được ghi trong chính quyết định đó.
+ Giấy tờ xác nhận rằng người phải thi hành quyết định mà vắng mặt tại phiên Toà đã được triệu tập kịp thời và hợp lệ theo pháp luật của Bên ký kết có Toà án đã ra quyết định; trong trường hợp người này bị hạn chế năng lực hành vi, thì phải có giấy tờ xác nhận rằng người đó đã được đại diện một cách hợp pháp.
- Bản dịch có chứng thực đơn xin công nhận và thi hành quyết định và các giấy tờ quy định ra ngôn ngữ của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành.
1.5. Thủ tục công nhận và thi hành quyết định
- Việc công nhận và thi hành quyết định thuộc thẩm quyền của Toà án của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành.
- Khi xem xét việc công nhận và thi hành, Toà án chỉ cần xác định rằng những điều kiện quy định của Hiệp định này đã được tuân thủ.
- Đối với việc công nhận và thi hành quyết định, áp dụng pháp luật của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành; điều này cũng được áp dụng đối với hình thức của đơn xin công nhận và thi hành quyết định. Đơn xin công nhận và thi hành quyết định phải kèm theo các bản sao quyết định và các giấy tờ khác để tống đạt cho các bên tham gia tố tụng.
- Nếu trên lãnh thổ của Bên ký kết có Toà án đã ra quyết định việc thi hành quyết định đã tạm đình chỉ, thì trên lãnh thổ của Bên ký kết kia cũng tạm đình chỉ việc xem xét công nhận và thi hành quyết định; nếu quyết định đang được cưỡng chế thi hành thì cũng tạm đình chỉ việc cưỡng chế thi hành đó.
- Trong khi xem xét, quyết định về việc công nhận và thi hành, Toà án có thể yêu cầu các bên đương sự hoặc Toà án đã ra quyết định giải thích thêm những điều cần thiết.
1.6. Thi hành quyết định về án phí
- Nếu bên đương sự được miễn nộp tiền cược án phí theo quy định của Hiệp định này mà phải chịu án phí theo quyết định đã có hiệu lực của pháp luật của Toà án thì Toà án có thẩm quyền của Bên ký kết kia, theo đơn yêu cầu của bên được hưởng án phí đó, cho phép miễn phí việc cưỡng chế thi hành quyết định về án phí.
- Khái niệm án phí bao gồm cả các chi phí cho việc xác nhận quyết định đã có hiệu lực, cần được thi hành và các chi phí dịch đơn và các giấy tờ kèm theo.
Khi xem xét vấn đề thi hành quyết định về án phí, Toà án chỉ cần xác định rằng quyết định đó đã có hiệu lực pháp luật và cần được thi hành.
Kèm theo đơn xin cho thi hành quyết định về án phí phải có quyết định hoặc bản sao có chứng thực phần quyết định về án phí; giấy tờ xác nhận rằng quyết định đã có hiệu lực pháp luật và cần được thi hành; bản dịch có chứng thực đơn và các giấy tờ đó.
Toà án của Bên ký kết nơi án phí đã được nhà nước ứng trước, có thể yêu cầu Toà án có thẩm quyền của Bên ký kết kia thu khoản án phí này. Toà án này, căn cứ vào pháp luật của nước mình, sẽ tiến hành thu hộ khoản án phí đó và chuyển giao số tiền thu được cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Bên ký kết kia.
2. Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào được ký ngày 06/07/1998, có hiệu lực kể từ ngày 19/2/2000. Những nội dung liên quan đến thi hành án dân sự chủ yếu là:
2.1. Phạm vi tương trợ tư pháp
- Các Nước ký kết tương trợ nhau trong việc thực hiện các hành vi tố tụng riêng biệt đối với từng vụ án như: tống đạt giấy tờ; lấy tờ khai của đương sự, người làm chứng và những người có liên quan; tiến hành giám định; thu thập chứng cứ, chuyển giao chứng cứ và kết quả của việc giám định cùng với hồ sơ và các tài liệu khác; công nhận và thi hành bản án, quyết định của Toà án và của Trọng tài kinh tế; dẫn độ người phạm tội.
Việc qua lại biên giới của công dân các Nước ký kết tuân theo thoả thuận giữa hai nước về quy chế biên giới và quy định của pháp luật mỗi nước về xuất nhập cảnh.
- Tương trợ tư pháp nói trong Hiệp định này được tiến hành trên cơ sở uỷ thác tư pháp, nếu Hiệp định này không có quy định khác.
2.2. Công nhận và thi hành bản án, quyết định
- Nước ký kết này sẽ công nhận và thi hành bản án, quyết định sau đây của Nước ký kết kia trên lãnh thổ nước mình theo quy định của Hiệp định này: Bản án, quyết định dân sự, kể cả bản án, quyết định của Toà án về lao động, hôn nhân, thừa kế và các bản án, quyết định khác ghi trong Hiệp định này; quyết định về phần tài sản trong bản án hình sự; quyết định của Trọng tài kinh tế của Nước ký kết.
- Các bản án, quyết định ghi tại Hiệp định này sẽ được công nhận và thi hành theo các điều kiện sau:
+ Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo pháp luật của Nước ký kết yêu cầu và thi hành theo luật pháp của Nước ký kết đã tuyên bản án, quyết định đó.
+ Bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Hiệp định này hoặc theo pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu công nhận và thi hành bản án, quyết định đó.
+ Bản án, quyết định về dân sự của Nước ký kết yêu cầu có hiệu lực pháp luật mà không trái với pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu, hoặc trước đó Nước ký kết được yêu cầu chưa bao giờ công nhận bản án, quyết định về một vụ án tương tự từ nước thứ ba hoặc vào thời điểm công nhận bản án, quyết định đó Toà án của Nước ký kết được yêu cầu chưa thụ lý hoặc xem xét vụ án tương tự.
+ Bản án, quyết định của Toà án xét xử vụ án mà các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự đã tham dự và quyền tố tụng của họ được bảo đảm.
+ Nước ký kết được yêu cầu nhận thấy rằng việc công nhận và thi hành bản án, quyết định đó sẽ không gây thương hại đến chủ quyền và an ninh quốc gia hoặc không mâu thuẫn với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu.
- Điều kiện công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài kinh tế:
Quyết định của Trọng tài kinh tế chỉ được công nhận và thi hành khi đảm bảo các điều kiện đã ghi trong Hiệp định này và còn phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Quyết định của trọng tài kinh tế đã ra trong phạm vi quyền hạn của mình và theo pháp luật của Nước ký kết mà các bên đã thoả thuận lựa chọn để giải quyết tranh chấp và ghi vào thoả thuận lựa chọn để giải quyết tranh chấp và ghi vào Thoả thuận về Trọng tài.
+  Văn bản Thoả thuận về trọng tài có giá trị pháp lý theo pháp luật của Nước ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành, hoặc theo pháp luật của Nước ký kết mà các bên đã thoả thuận lựa Trọng tài một cách hợp pháp.
+ Các quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân phải thi hành quyết định của Trọng tài đã được bảo đảm theo pháp luật.
+ Thành phần của trọng tài, thủ tục giải quyết tranh chấp tại Trọng tài phù hợp với Thoả thuận về Trọng tài hoặc pháp luật của Nước ký kết nơi quyết định của Trọng tài được tuyên.
+ Quyết định của Trọng tài là quyết định về tranh chấp kinh tế không thuộc thẩm quyền xét xử riêng biệt của Nước ký kết được yêu cầu.
- Đơn xin công nhận và cho thi hành bản án, quyết định”:
Đơn xin công nhận và thi hành bản án, quyết định phải lập theo đúng pháp luật của Nước ký kết đã xét xử hoặc đúng theo pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định nói trên. Đơn được gửi đến Toà án có thẩm quyền xét xử tranh chấp hoặc Cơ quan tư pháp có thẩm quyền cho thi hành quyết định của Trọng tài. Cơ quan tư pháp đó sẽ chuyển đơn đề nghị và tài liệu cần thiết khác cho thẩm quyền của Nước ký kết được yêu cầu theo cách thức đã quy định tại Điều 4 của Hiệp định này.
Kèm theo đơn yêu cầu, phải có các tài liệu sau đây: Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp bản án, quyết định. Trong trường hợp bản án, quyết định của Toà án không ghi rõ hiệu lực thi hành, thì phải có giấy chứng nhận hợp pháp về việc bản án, quyết định đang có hiệu lực pháp luật và cần phải được thi hành; tài liệu đảm bảo đã xét xử đúng pháp luật của Nước ký kết, xác nhận về quyền kháng án có thể được áp dụng của các bên và của người phải thi hành bản án, quyết định; bản dịch có chứng thực hợp pháp đơn yêu cầu và tài liệu đính kèm ra tiếng của Nước ký kết được yêu cầu.
Đối với việc xin công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài còn phải gửi bản chính hoặc bản sao hợp pháp Thoả thuận về Trọng tài cùng với bản dịch có chứng thực hợp pháp ra tiếng Nước ký kết được yêu cầu.
- Thủ tục công nhận và thi hành bản án, quyết định:
Toà án của nước ký kết được yêu cầu xem xét để công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của nước ký kết yêu cầu theo pháp luật của nước mình.
Các bên có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định có quyền đưa đơn chống việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định đó, nếu pháp luật của Nước ký kết đã ra bản án, quyết định cho phép sử dụng quyền trên.
Nếu Cơ quan tư pháp của Nước ký kết đã ra bản án, quyết định có văn bản đề nghị tạm thời hoãn hoặc ngừng thi hành bản án, quyết định, thì Cơ quan tư pháp của Nước ký kết được yêu cầu phải tạm thời hoãn hoặc ngừng việc công nhận và thi hành bản án, quyết định nói trên.
- Thi hành bản án, quyết định:
Việc thi hành bản án, quyết định của Toà án phải tuân theo pháp luật của Nước ký kết đã công nhận và cho thi hành bản án, quyết định đó. Thủ tục công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài phải tuân theo Hiệp định này.
Cơ quan có thẩm quyền thi hành bản án, quyết định chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, không tiến hành xét xử lại vụ án hoặc xem xét lại vụ tranh chấp.
- Chuyển tiền và tài sản thi hành bản án, quyết định: Các Nước ký kết thoả thuận với nhau sẽ bảo đảm việc chuyển tiền và tài sản thi hành bản án, quyết định nói trên theo Hiệp định này. Việc chuyển tiền và tài sản thi hành bản án, quyết định nói trên được thực hiện theo pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu.
3. Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Pháp
Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Pháp được ký ngày 24/02/1999, có hiệu lực kể từ ngày 05/01/2001. Những nội dung liên quan đến thi hành án dân sự chủ yếu là:
3.1. Thi hành quyết định về án phí
Quyết định của Toà án của một trong hai Nước ký kết buộc nguyên đơn hoặc người dự sự phải chịu án phí mà họ đã được miễn cược án phí thì sẽ được công nhận và cho thi hành không phải nộp phí ở Nước ký kết được yêu cầu, theo đề nghị của Cơ quan trung ương của Nước ký kết đã ra bản án, quyết định đó.
3.2. Bản án, quyết định có thể được công nhận và cho thi hành
Áp dụng đối với bản án, quyết định của Toà án của hai Nước ký kết về các vấn đề dân sự, bao gồm cả các quyết định về bồi thường thiệt hại dân sự trong các bản án hình sự.
3.3. Điều kiện công nhận và cho thi hành
Bản án, quyết định của Toà án của Nước ký kết này được công nhận và có thể được cho thi hành trên lãnh thổ của Nước ký kết kia, nếu hội đủ các điều kiện sau đây:
- Là bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu.
- Luật áp dụng để giải quyết vụ việc là luật được chọn theo quy phạm xung đột pháp luật được công nhận trên lãnh thổ của Nước ký kết được yêu cầu. Tuy nhiên, luật áp dụng có thể khác với luật được chọn theo quy phạm xung đột pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu, nếu việc áp dụng luật này hay luật kia đều dẫn đến cùng một kết quả.
- Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và được cho thi hành. Tuy nhiên, đối với các vấn đề về nghĩa vụ cấp dưỡng, quyền nuôi dưỡng hoặc quyền thăm nom người chưa thành niên, thì bản án, quyết định có thể chưa có hiệu lực pháp luật, nhưng được thi hành ngay trên lãnh thổ của Nước ký kết đã ra bản án, quyết định đó.
- Các bên đương sự đã được triệu tập ra Toà, có đại diện của mình một cách hợp thức hoặc, nếu các bên vắng mặt, thì giấy triệu tập ra Toà đã được tống đạt hợp thức và trong thời gian cần thiết để bảo đảm quyền lợi của các bên.
- Bản án, quyết định không trái với các nguyên tắc và giá trị cơ bản của Nước ký kết được yêu cầu
- Vụ kiện giữa chính các bên đương sự đó, có cùng căn cứ và cùng đối tượng như ở Nước ký kết yêu cầu:
+ Không phải là vụ án đang trong quá trình thụ lý và xem xét tại một Toà án của Nước ký kết được yêu cầu.
+ Chưa có bản án, quyết định nào của Nước ký kết được yêu cầu trước khi có bản án, quyết định đang được yêu cầu công nhận và cho thi hành.
+ Chưa có bản án, quyết định nào của nước thứ ba đã được công nhận tại Nước ký kết được yêu cầu trước khi có bản án, quyết định đang được yêu cầu công nhận và cho thi hành.
3.4. Thủ tục công nhận và cho thi hành
- Thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự tuân theo pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu.
- Cơ quan tư pháp được yêu cầu không tiến hành bất kỳ sự xem xét nào đối với nội dung bản án, quyết định.
- Nếu bản án, quyết định gồm nhiều phần, có thể cho thi hành từng phần.
Người yêu cầu công nhận hoặc cho thi hành bản án, quyết định cần phải nộp các giấy tờ sau đây: Bản sao bản án, quyết định có chứng thực hợp lệ; các giấy tờ xác nhận của bản án, quyết định đã được tống đạt hoặc thông báo; nếu có, bản sao có chứng thực giấy triệu tập bên vắng mặt ra Toà và mọi giấy tờ xác nhận đương sự đã nhận được kịp thời giấy triệu tập ra Toà; các giấy tờ xác nhận bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành trên lãnh thổ của Nước ký kết đã ra bản án, quyết định đó và xác nhận bản án, quyết định này không còn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục chung nữa, trừ trường hợp bản án, quyết định về nghĩa vụ cấp dưỡng, về quyền nuôi dưỡng hoặc quyền thăm nom người chưa thành niên.
Tất cả các giấy tờ này phải được gửi kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ của Nước ký kết được yêu cầu có chứng thực hợp thức của viên chức ngoại giao hoặc lãnh sự, hoặc của người có thẩm quyền trên lãnh thổ của một trong hai Nước ký kết.
3.5. Công nhận và thi hành quyết định của trọng tài
Nước ký kết này công nhận và cho thi hành trên lãnh thổ của nước mình các quyết định trọng tài được tuyên trên lãnh thổ của Nước ký kết kia theo quy định của Công ước New York ngày 10-6-1958 về công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài.
4. Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa
Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa được ký ngày 19/10/1998, có hiệu lực kể từ ngày 25/12/1999. Những nội dung liên quan đến thi hành án dân sự chủ yếu là:
4.1. Phạm vi
- Bên ký kết này sẽ công nhận và cho thi hành trên lãnh thổ nước mình các quyết định sau đây được tuyên trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, theo những điều kiện quy định tại Hiệp định này:
+ Các quyết định của Toà án về các vấn đề dân sự;
+ Các quyết định của Toà án về việc bồi thường thiệt hại dân sự trong bản án hình sự;
+ Các quyết định của trọng tài.
- “Các quyết định của Toà án” nói trong hiệp định này ở Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: Bản án, quyết định của biên bản hoà giải của Toà án; Cộng hoà nhân dân Trung Hoa bao gồm: phán quyết, tài định và biên bản hoà giải của Toà án.
4.2.Nộp đơn yêu cầu
- Đơn yêu cầu công nhận và thi hành quyết định của Toà án có thể do các bên đương sự gửi trực tiếp cho Toà án có thẩm quyền để công nhận và thi hành quyết định hoặc do Toà án có thẩm quyền của Bên ký kết kia để công nhận và thi hành quyết định, theo cách thức được quy định tại Hiệp định này.
- Ngoài việc phải tuân theo các quy định tại Hiệp định này, Đơn yêu cầu công nhận và thi hành quyết định của Toà án còn phải được gửi kèm theo:
+ Bản sao quyết định đầy đủ đã được chứng thực và những giấy tờ xác nhận quyết định đó đã có hiệu lực của pháp luật;
+ Trong trường hợp đã được tuyên vắng mặt, thì phải có tài liệu lý giải việc bên phải thi hành vắng mặt đã được triệu tập theo đúng quy định của pháp luật;
+ Tài liệu hoặc bản mô tả để xác nhận bên đương sự không có năng lực hành vi nhưng đã có đại diện hợp thức.
4.3. Từ chối công nhận và thi hành
Việc công nhận và thi hành các bản án, quyết định của Toà án có thể bị từ chối trong các trường hợp sau đây:
- Nếu quyết định của Toà án chưa có hiệu lực thi hành hoặc không thể thi hành được theo quy định pháp luật của Bên ký kết ra quyết định.
- Nếu quyết định được tuyên bởi Toà án không có thẩm quyền đối với vụ việc đó theo quy định của Hiệp định này.
- Trong trường hợp quyết định được tuyên vắng mặt, nếu bên phải thi hành không được triệu tập theo đúng pháp luật hoặc bên không có năng lực hành vi không có đại diện hợp thức theo quy định của pháp luật của Bên ký kết ra quyết định.
- Về cùng một vụ kiện giữa chính các bên đương sự mà trước đó đã có quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án của Bên ký kết được yêu cầu, hoặc các bên đương sự đã khởi kiện vụ án này trước Toà án của Bên ký kết được yêu cầu, hoặc đã có quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án nước thứ ba được toà án của Bên ký kết được yêu cầu công nhận và thi hành.
4.5. Trình tự công nhận và thi hành
- Bên ký kết này sẽ áp dụng pháp luật của nước mình trong việc công nhận và thi hành quyết định của Toà án của Bên ký kết kia.
- Toà án của Bên ký kết được yêu cầu chỉ cần xác định rằng các điều kiện quy định trong Hiệp định này đã được tuân thủ, mà không xem xét nội dung của quyết định đó.
4.6. Hiệu lực của việc công nhận và thi hành
Quyết định của Toà án của Bên ký kết này đã được Toà án của Bên ký kết kia công nhận và cho thi hành thì có hiệu lực pháp luật như quyết định của Toà án của Bên ký kết kia.
4.7. Công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài
Bên ký kết này sẽ công nhận và thi hành các quyết định của Trọng tài được tuyên trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phù hợp với công ước về công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài ký tại Niu-oóc ngày 10/6/1958.
5. Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Ba Lan
Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Ba Lan được ký ngày 22/03/1993, có hiệu lực kể từ ngày 18/01/1995. Những nội dung liên quan đến thi hành án dân sự chủ yếu là:
5.1. Điều kiện công nhận các quyết định
Các quyết định về dân sự đã tuyên ở nước ký kết này có thể được công nhận ở nước ký kết kia, nếu đáp ứng những điều kiện sau đây:
- Theo pháp luật của nước ký kết được yêu cầu công nhận quyết định, Tòa án của nước đó không phải là Tòa án độc nhất có thẩm quyền giải quyết vụ kiện;
- Bên thua kiện đã tham gia tố tụng hoặc nếu vắng mặt thì đã được tống đạt giấy triệu tập phiên tòa theo đúng thể thức quy định trong pháp luật của nước ký kết nơi ra quyết định;
- Quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo pháp luật của nước ký kết nơi ra quyết định;
- Quyết định không có khoản nào phương hại đến chủ quyền, an ninh và trật tự công cộng của nước ký kết được yêu cầu công nhận nó;
- Trước đó ở nước ký kết được yêu cầu công nhận quyết định chưa có một quyết định nào về cùng vụ kiện đó;
- Về cùng vụ kiện đó Tòa án của nước ký kết được yêu cầu chưa tiến hành tố tụng trước khi bắt đầu việc giải quyết vụ kiện ở Tòa án nước ký kết yêu cầu.
5.2. Thi hành các quyết định
Những quyết định đã có hiệu lực pháp luật của nước ký kết này có thể được thi hành ở nước ký kết kia, nếu đáp ứng đầy đủ những điều kiện quy định ở Điều 45 Hiệp định này và nếu những quyết định đó có thể thi hành được ở nước ký kết yêu cầu. Nguyên tắc này cũng áp dụng đối với phần xử về bồi thường thiệt hại dân sự đã có hiệu lực pháp luật trong bản án hình sự.
5.3. Pháp luật áp dụng
Thủ tục công nhận và cho thi hành quyết định do pháp luật của nước ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành quyết định.
5.4. Hình thức đơn xin công nhận và cho thi hành quyết định
- Đơn xin công nhận và cho thi hành quyết định phải kèm theo:
+ Bản sao quyết định có chứng thực, kèm theo bản trình bày lý do;
+ Giấy xác nhận chính thức là quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nếu điều này không toát ra từ nội dung của quyết định;
+ Đối với quyết định xử vắng mặt thì kèm theo giấy xác nhận đã tống đạt hoặc các giấy tờ khác chứng minh đã tống đạt kịp thời và hợp thức giấy triệu tập phiên tòa cho bị đơn.
- Đơn xin thi hành quyết định còn phải kèm theo giấy chứng nhận bản án đã được cho phép thi hành.
- Các giấy tờ phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng nước ký kết được yêu cầu do một phiên dịch đã tuyên thệ làm hoặc được Tòa án của nước ký kết yêu cầu chứng thực.
5.5. Thi hành biên bản hòa giải
- Biên bản hòa giải trước các Tòa án có thẩm quyền của nước ký kết này mà đã có hiệu lực thi hành ở nước ký kết này cũng có thể được công nhận và thi hành ở nước ký kết kia, nếu nó không trái với trật tự công cộng của nước ký kết kia.
- Đơn xin công nhận và thi hành biên bản hòa giải phải kèm theo bản sao biên bản có chứng thực và giấy của Tòa án đã tiến hành hòa giải chứng nhận là biên bản có hiệu lực thi hành.
5.6. Thi hành văn bản công chứng
- Văn bản công chứng được lập ra và có khả năng thi hành ở nước ký kết này có thể được thi hành ở nước ký kết kia theo cách thức đã quy định đối với các quyết định, nếu văn bản công chứng đó không trái với trật tự công cộng của nước ký kết kia.
- Người xin thi hành văn bản công chứng phải nộp bản sao văn bản công chứng đã được chứng thực và ký tên, đóng dấu. Ngoài ra phải nộp giấy chứng nhận là văn bản công chứng đã có hiệu lực thi hành.
Lê Anh