Căn cứ pháp lý và những bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự

Thi hành án dân sự là thi hành những bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Vậy thì căn cứ pháp lý nào xác định những bản án, quyết định nào được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự ? Những bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự là những bản án, quyết định nào ?

Gửi bởi: Lê Thu Hà

Trả lời có tính chất tham khảo

1. Căn cứ pháp lý nào xác định những bản án, quyết định nào được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự
Căn cứ pháp lý xác định những bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự có nhiều văn bản quy phạm pháp luật, như Điều 106 Hiến pháp năm 2015; pháp luật về tố tụng (như Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật Trọng tài thương mại, Luậ tố tụng hành chính 2014.v.v). Tuy nhiên, căn cứ cụ thể để xác định những bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự là Điều 1 và Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2018, được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2014.
2. Những bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự
Những bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự là bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (gọi chung là bản án, quyết định).
Những bản án, quyết định được thi hành theo theo thủ tục thi hành án dân sự bao gồm 02 loại:
- Thứ nhất, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, gồm:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;
d) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;
e) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
g) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
- Thứ hai, những bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc;
b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Trả lời bởi: LS. Lại Thu Trang và TS. Lê Anh Tuấn