Số hiệu
Số: 1943/TCTHADS-NV2
 Trích yếu nội dung
V/v hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án hành chính
 Chi tiết văn bản

Luật Tố tụng hành chính được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ tám thông qua ngày 24/11/2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011; tại Chương XVI (từ Điều 241 đến Điều 248) quy định về thủ tục thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính (viết tắt là bản án, quyết định hành chính). Để thực hiện có hiệu quả công tác thi hành án hành chính theo Luật Tố tụng hành chính và Nghị quyết số 56/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính, trong khi chưa xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành, Tổng cục Thi hành án dân sự hướng dẫn trình tự, thủ tục đôn đốc thi hành án hành chính và thu thập, phân tích, đánh giá số liệu xét xử, thi hành án phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành chính như sau:

I. Trình tự, thủ tục đôn đốc thi hành án hành chính

1. Các bản án, quyết định hành chính được đề nghị đôn đốc thi hành

 Người phải thi hành bản án, quyết định hành chính có trách nhiệm thi hành bản án, quyết định hành chính có hiệu lực pháp luật và thông báo bằng văn bản về kết quả thi hành án cho cơ quan Thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó biết.

Trường hợp người phải thi hành án không thi hành án thì người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án bằng văn bản đối với người phải thi hành án. Nếu người được thi hành án đã có văn bản đề nghị nhưng người phải thi hành án không thi hành án thì có quyền làm đơn đề nghị cơ quan Thi hành án dân sự nơi Toà án đã xét xử sơ thẩm đôn đốc việc thi hành án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Cơ quan Thi hành án dân sự thụ lý, đôn đốc thi hành án đối với bản án, quyết định hành chính có hiệu lực pháp luật sau:

- Bản án, quyết định hủy toàn bộ hoặc một phần quyết định hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

- Bản án, quyết định hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

- Bản án, quyết định tuyên bố hành vi hành chính đã thực hiện là trái pháp luật;

- Bản án, quyết định tuyên bố hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ là trái pháp luật.  

2. Thời hiệu đề nghị đôn đốc thi hành bản án, quyết định hành chính

Thời hiệu đề nghị đôn đốc thi hành án theo quy định tại Khoản 3 Điều 244 Luật Tố tụng hành chính.

Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể gửi đơn đề nghị đôn đốc thi hành án đúng hạn theo quy định của Luật Tố tụng hành chính thì người được thi hành án có quyền gửi đơn đề nghị Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền đôn đốc thi hành án xem xét. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc xảy ra trở ngại khách quan nên không thể đề nghị đôn đốc thi hành án đúng hạn không tính vào thời hiệu đề nghị đôn đốc thi hành án.

3. Thủ tục đôn đốc thi hành án hành chính

3.1. Đề nghị đôn đốc thi hành án hành chính

Đơn đề nghị đôn đốc thi hành án hành chính phải có các nội dung chính sau đây:

- Họ, tên, địa chỉ của người đề nghị đôn đốc thi hành án;

- Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi đề nghị đôn đốc;

- Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án, người phải thi hành án;

- Nội dung đề nghị đôn đốc thi hành án;

- Số, ngày, tháng năm của bản án, quyết định hành chính của Tòa án; tóm tắt nội dung bản án, quyết định đề nghị đôn đốc thi hành án;

Người làm đơn đề nghị đôn đốc thi hành án hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chữ ký hoặc điểm chỉ của người đề nghị; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân.

Trường hợp người đề nghị đôn đốc thi hành án hành chính trực tiếp trình bày tại cơ quan Thi hành án dân sự thì phải lập biên bản ghi rõ họ tên, địa chỉ của người đề nghị đôn đốc thi hành án; nội dung đề nghị đôn đốc thi hành án. Biên bản có họ tên, chữ ký hoặc điểm chỉ của người đề nghị đôn đốc, họ tên, chức vụ, chữ ký của người lập biên bản. Biên bản có giá trị như đơn đề nghị đôn đốc thi hành án.

Kèm theo đơn đề nghị đôn đốc thi hành án hành chính hoặc biên bản đề nghị đôn đốc, người đề nghị đôn đốc phải nộp bản sao bản án, quyết định của Tòa án và các tài liệu khác có liên quan để chứng minh đã có đơn yêu cầu thi hành án hợp lệ nhưng người phải thi hành án cố tình không thi hành án.

3.2. Thủ tục đề nghị đôn đốc thi hành án hành chính

Người được thi hành án hành chính tự mình hoặc ủy quyền cho người khác nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan Thi hành án dân sự hoặc gửi qua đường bưu điện. Trường hợp ủy quyền phải có giấy ủy quyền và chứng minh nhân dân của người được ủy quyền.

Ngày gửi đơn đề nghị đôn đốc thi hành án được tính là ngày người đề nghị đôn đốc thi hành án nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan Thi hành án dân sự hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

3.3. Nhận đơn, thụ lý đôn đốc thi hành án hành chính

Khi nhận đơn đề nghị đôn đốc thi hành án, cơ quan Thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung đơn, các tài liệu kèm theo, vào sổ thụ lý để theo dõi, quản lý và đôn đốc thi hành án hành chính và cấp giấy biên nhận cho người nộp đơn. Việc cấp giấy biên nhận cho người nộp đơn phải thực hiện ngay sau khi nhận đơn.

Trường hợp đơn đề nghị đôn đốc thi hành án không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không có các tài liệu khác có liên quan để chứng minh đã có đơn yêu cầu thi hành án hợp lệ nhưng người phải thi hành án cố tình không thi hành án thì cơ quan Thi hành án dân sự thông báo bằng văn bản để đương sự bổ sung.

3.4. Từ chối nhận đơn đề nghị đôn đốc thi hành án

Cơ quan Thi hành án dân sự từ chối nhận đơn đề nghị đôn đốc thi hành án hành chính trong các trường hợp sau đây:

- Người đề nghị đôn đốc thi hành án không có quyền đề nghị đôn đốc thi hành án hành chính;

- Nội dung đơn đề nghị đôn đốc thi hành án không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định của Tòa án;

- Cơ quan thi hành án dân sự được đề nghị đôn đốc thi hành án hành chính không có thẩm quyền đôn đốc thi hành án;

- Chưa hết thời hạn thi hành án theo quy định tại Khoản 2, Điều 244 Luật Tố tụng hành chính;

- Người đề nghị đôn đốc thi hành án chưa có đơn yêu cầu thi hành án hợp lệ đối với người phải thi hành án.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu có căn cứ từ chối nhận đơn đề nghị đôn đốc thi hành án, cơ quan Thi hành án dân sự phải gửi văn bản thông báo cho đương sự biết về việc từ chối nhận đơn và nêu rõ lý do.

3.5. Lập hồ sơ đôn đốc thi hành án hành chính

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn đề nghị đôn đốc thi hành án hành chính, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền đôn đốc thi hành án hành chính phân công Chấp hành viên thụ lý, lập hồ sơ đôn đốc thi hành án hành chính.

Hồ sơ đôn đốc thi hành án hành chính được lập, bảo quản theo quy định tại Thông tư số 22/2011/TT-BTP ngày 02/12/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự. Bìa hồ sơ sử dụng mẫu kèm theo Công văn này.

3.6. Thẩm quyền đôn đốc thi hành án hành chính

Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền đôn đốc thi hành án hành chính là cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án xét xử sơ thẩm bản án, quyết định hành chính.

Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự ký, ban hành văn bản đôn đốc thi hành án hành chính, văn bản thông báo thi hành án hành chính.

3.7. Thời hạn đôn đốc thi hành án hành chính

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị đôn đốc thi hành án hành chính, cơ quan Thi hành án dân sự phải có văn bản đôn đốc người phải thi hành án thực hiện việc thi hành án theo nội dung đơn đề nghị đôn đốc và bản án, quyết định hành chính.

Khi gửi văn bản đôn đốc thi hành án hành chính, cơ quan Thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án để chỉ đạo việc thi hành án và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để thực hiện việc kiểm sát thi hành án.

Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan Thi hành án dân sự về việc đôn đốc thi hành bản án, quyết định hành chính của Toà án mà người phải thi hành án không thi hành án, không thông báo kết quả thi hành án thì cơ quan Thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án biết để xem xét, chỉ đạo việc thi hành án và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi cho cơ quan Thi hành án dân sự hoặc cơ quan Quản lý thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp để theo dõi, giúp cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án chỉ đạo việc thi hành án.

Cơ quan Thi hành án dân sự có trách nhiệm theo dõi, quản lý việc thi hành án cho đến khi người phải thi hành thi hành án xong. Trường hợp cơ quan Thi hành án dân sự đã đôn đốc người phải thi hành án, thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án biết để xem xét, chỉ đạo việc thi hành án mà người phải thi hành án vẫn không thi hành án thì cơ quan Thi hành án dân sự báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ.

4. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi hành án hành chính

Hàng năm Cục trưởng Cục thi hành án dân sự, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác thi hành án hành chính gắn với kế hoạch công tác năm của đơn vị mình (kiểm tra cấp dưới và nội bộ đơn vị). Kế hoạch kiểm tra được xây dựng trong quý I của năm công tác (từ tháng 10 đến tháng 12) và phải gửi cho Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc cơ quan Thi hành án dân sự cấp trên để báo cáo.

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi hành án hành chính theo quy định của Luật Tố tụng hành chính, Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và các văn bản pháp luật có liên quan.

II. Quản lý nhà nước về thi hành án hành chính

1. Thu thập, phân tích, đánh giá số liệu xét xử và thi hành án hành chính

Hàng tháng, các cơ quan Thi hành án dân sự phối hợp với Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp thu thập, phân tích, đánh giá số liệu xét xử và thi hành án hành chính, báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự các nội dung sau:

1.1. Kết quả xét xử các bản án, quyết định hành chính

Kết quả xét xử bản án, quyết định hành chính, bao gồm: Bản án, quyết định không chấp nhận yêu cầu khởi kiện; bản án, quyết định chấp nhận toàn bộ (một phần) yêu cầu khởi kiện, trong đó:

- Bản án, quyết định hủy toàn bộ hoặc một phần quyết định hành chính (phân tích những loại việc khởi kiện nhiều như đất đai, thuế, bồi thường giải phóng mặt bằng vv …);

- Bản án, quyết định hủy toàn bộ hoặc một phần quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

- Bản án, quyết định hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

- Bản án, quyết định tuyên bố hành vi hành chính đã thực hiện là trái pháp luật;

- Bản án, quyết định tuyên bố hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ là trái pháp luật;

- Bản án, quyết định buộc cơ quan lập danh sách cử tri sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri;

- Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

1.2. Kết quả đôn đốc thi hành án hành chính

- Tổng số việc thụ lý, trong đó:

+ Năm trước chuyển sang;

+ Số mới thụ lý;

- Kết quả đôn đốc:

+ Số việc đã có văn bản đôn đốc;

+ Số việc thi hành xong;

+ Số việc chưa thi hành;

+ Số việc chuyển kỳ sau.

2. Báo cáo, thống kê, tổng kết công tác thi hành án hành chính

- Định kỳ hàng tháng, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự kết quả xét xử án hành chính, kết quả đôn đốc thi hành án hành chính tại địa phương mình.

- Cơ quan Thi hành án dân sự báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Thi hành án dân sự cấp trên, cơ quan Quản lý thi hành án dân sự hoặc yêu cầu của người có thẩm quyền.

- Định kỳ 06 tháng, 01 năm các cơ quan Thi hành án dân sự tổng hợp, đánh giá kết quả; sơ, tổng kết công tác thi hành án hành chính (gắn với sơ, tổng kết công tác thi hành án dân sự), báo cáo Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và báo cáo Quốc hội.

Trên đây là hướng dẫn về trình tự, thủ tục thi hành án hành chính, yêu cầu Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Công văn này. Quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc, báo cáo về Tổng cục Thi hành án dân sự để tháo gỡ, giải quyết kịp thời./.

(Ban hành kèm theo các Biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án hành chính).

 Ngày ban hành
31/07/2013
 Ngày có hiệu lực
31/07/2013
 
 Loại văn bản
Công văn
 Cơ quan ban hành
Tổng cục Thi hành án dân sự
 Người ký duyệt
Nguyễn Văn Sơn