Số hiệu
Số: 340/TCTHADS- VP
 Trích yếu nội dung
V/v xét đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước năm 2014
 Chi tiết văn bản

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư số 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự thông báo để Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành rà soát, hướng dẫn, bình xét, lập hồ sơ đề nghị xét các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho các tập thể và cá nhân thuộc Tổng cục và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương  trong năm 2014. Cụ thể như sau:

I. Đối tượng khen thưởng:

Các tập thể và cá nhân thuộc cơ quan Tổng cục và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương có đủ điều kiện đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động Hạng Nhất, Nhì, Ba.

Không xét hình thức khen thưởng cấp nhà nước đối với các tập thể có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Chưa xét khen thưởng đối với các cá nhân đang bị kỷ luật hoặc các trường hợp đang xét kỷ luật.

II. Hình thức khen thưởng, tiêu chuẩn và điều kiện

1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được tặng cho các tập thể, cá nhân đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 71 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể như sau:

- Đối với cá nhân: Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở liên tục từ 5 năm trở lên.

- Đối với tập thể: Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc liên tục từ 3 năm trở lên.

2. Huân chương Lao động hạng ba

Huân chương Lao động hạng Ba được tặng cho các tập thể, cá nhân đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 44 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể như sau:

2.1. Đối với cá nhân

a) Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở và có hai lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

b) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực.

2.2. Đối với tập thể

Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và có một lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

3. Huân chương Lao động hạng Nhì

Huân chương Lao động hạng Nhì được tặng cho các tập thể, cá nhân đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 43 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể như sau:

3.1. Đối với cá nhân

a) Ðã được tặng Huân chương Lao động hạng Ba, sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.

3.2. Đối với tập thể

Ðã được tặng Huân chương Lao động hạng Ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và có hai lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

4. Huân chương Lao động hạng Nhất

Huân chương Lao động hạng Nhất để tặng cho các tập thể, cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 42 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể như sau:

4.1. Đối với cá nhân

a) Ðã được tặng Huân chương Lao động hạng Nhì và sau đó được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;

b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước.

4.2. Đối với tập thể

 Ðã được tặng Huân chương Lao động hạng Nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và có ba lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

Lưu ý:

- Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một đối tượng, trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất.

- Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, thì sau 2 năm được tặng Bằng khen Thủ tướng Chính phủ mới đề nghị xét tặng Huân chương.

- Do Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng đã được Quốc Hội khóa XIII thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/6/2014 nên Tổng cục vẫn hướng dẫn thực hiện theo Luật cũ. Tuy nhiên, việc xét, đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước năm 2014 phải được thực hiện khẩn trương để Tổng cục trình Hội đồng TĐKT ngành Tư pháp, xét, đề nghị Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng trước ngày 01/6/2014. Các trường hợp đủ điều kiện theo Luật cũ nhưng đề nghị sau khi Tổng cục trình Hội đồng TĐKT ngành Tư pháp sẽ không được xét bổ sung và thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi, bổ sung năm 2013.

III. Hồ sơ đề nghị khen thưởng

- Tài liệu, số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng theo Danh mục tài liệu gửi kèm theo Công văn này.

- Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc Huân chương Lao động các hạng của tập thể Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng, Chi cục trưởng phải có ý kiến xác nhận của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp là Trưởng ban chỉ đạo thi hành án dân sự.

- Các tập thể, cá nhân khi gửi hồ sơ bằng bản chính thức, đồng thời gửi các file điện tử của hồ sơ trình (ở định dạng .doc đối với các tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị) về Văn phòng Tổng cục qua hộp thư: thanhdt@moj.gov.vn.

IV. Tổ chức thực hiện

Các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành rà soát các tập thể và cá nhân có đủ điều kiện được xét tặng các hình thức khen thưởng trên, tiến hành họp Hội đồng TĐKT để xét và lập hồ sơ đề nghị khen thưởng. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Văn phòng Tổng cục trước ngày 15 tháng 3 năm 2014 để tổng hợp, thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn, thành tích và thủ tục hồ sơ trước khi trình Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp.

Nhận được văn bản này yêu cầu các đơn vị khẩn trương triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc chưa rõ có thể liên lạc trực tiếp với đồng chí Đỗ Thị Thanh, Chuyên viên chính - Văn phòng Tổng cục, số điện thoại 0903.493.369 để được hướng dẫn, giải đáp./.

 Ngày ban hành
12/02/2014
 Ngày có hiệu lực
12/02/2014
 
 Loại văn bản
Công văn
 Cơ quan ban hành
Tổng cục Thi hành án dân sự
 Người ký duyệt
Mai Lương Khôi