Một số điểm mới cần lưu ý:
1/ Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng: bỏ đối tượng áp dụng là các trường hợp đặc biệt được bổ nhiệm ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp không qua thi tuyển. Các đối tượng này áp dụng theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.
2/ Thời gian làm công tác pháp luật và giấy tờ xác nhận thời gian làm công tác pháp luật áp dụng trong hệ thống tổ chức THADS được quy định cụ thể, chi tiết hơn:
- Việc xác định thời gian làm công tác xây dựng pháp luật:
+ Thông tư quy định rõ thời gian có trình độ cử nhân luật trở lên giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên gắn với vị trí việc làm có yêu cầu trình độ cử nhân luật trở lên trong một số cơ quan trong hệ thống chính trị. Các Thông tư trước đây quy định chung chung là thời gian trực tiếp thực hiện công tác xây dựng pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật.
+ Bổ sung thời gian có trình độ cử nhân luật trở lên thuộc trường hợp được tính là tương đương thời gian giữ ngạch theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 30 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Đồng thời bổ sung thêm quy định thời gian hành nghề luật sư, công chứng viên, đấu giá viên, quản tài viên, thừa phát lại.
- Bổ sung quy định về tài liệu làm căn cứ xác định thời gian làm công tác pháp luật tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư, gồm: (1) Quyết định bổ nhiệm ngạch, chức danh, văn bản có nội dung thay đổi ngạch, chức danh (nếu có) đối với người thuộc điểm a khoản 1 Điều 2; (2) Bằng cử nhân luật trở lên; quyết định bổ nhiệm ngạch công chức, bổ nhiệm chức danh viên chức, văn bản có nội dung thay đổi ngạch, chức danh (nếu có) hoặc hợp đồng làm việc đối với viên chức kèm bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với vị trí việc làm đã đảm nhiệm, quyết định xếp lương theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 30 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, đối với người thuộc điểm b khoản 1 Điều 2; (3) Bằng cử nhân luật trở lên; quyết định phê chuẩn chức vụ, chức danh, văn bản có nội dung thay đổi chức vụ, chức danh (nếu có) đối với người thuộc điểm c khoản 1 Điều 2; (4) Bằng cử nhân luật trở lên; quyết định cấp Thẻ luật sư, chứng chỉ hành nghề Đấu giá viên, chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại, quyết định bổ nhiệm Công chứng viên, kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với các chức danh tại điểm d khoản 1 Điều 2;
3/ Bổ sung quy định xác định người có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
4/ Quy định rõ hơn về tài liệu xác định chủ trì hoặc tham gia xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến.
5/ Bổ sung cụm từ “thi hành án” sau các ngạch công chức Thẩm tra viên cao cấp, thẩm tra viên chính và thẩm tra viên.
6/ Quy định rõ ràng, cụ thể hơn về nhiệm vụ của các ngạch công chức chuyên ngành.
7/ Về chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng:
- Sửa đổi quy định: Có (1) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ THADS theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp; (2) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ THADS chính; (3) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ THADS cao cấp tại khoản 4 của các Điều quy định về các ngạch Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án, thành: Có (1) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên và tương đương; (2) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính và tương đương; (3) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương tương ứng với mỗi ngạch chuyên ngành THADS tại khoản 4 của các Điều từ Điều 5 tới Điều 11.
- Bổ sung: (1) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm đối với Chấp hành viên cao cấp theo nội dung chương trình của Bộ Tư pháp; (2) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm đối với Chấp hành viên trung cấp theo nội dung chương trình của Bộ Tư pháp; (3) Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự; (4) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án theo nội dung chương trình của Bộ Tư pháp; (5) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm đối với Thẩm tra viên chính thi hành án theo nội dung chương trình của Bộ Tư pháp; (6) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm đối với Thẩm tra viên thi hành án theo nội dung chương trình của Bộ Tư pháp; (7) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm đối với Thư ký thi hành án dân sự theo nội dung chương trình của Bộ Tư pháp tại khoản 4 của các Điều từ Điều 5 tới Điều 11.
- Bỏ quy định về bằng cử nhân chính trị đối với ngạch Chấp hành viên cao cấp và Thẩm tra viên cao cấp.
- Đối với ngạch Thư ký trung cấp thi hành án: (1) Sửa đổi quy định: Có bằng tốt nghiệp trung học luật trở lên thành: có trình độ trung cấp luật trở lên; (2) Bỏ quy định có Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.
8/ Bỏ quy định “triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 02 sáng kiến trong phạm vi Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự”, đối với công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp và Thẩm tra viên cao cấp thi hành án.
Thông tư cũng quy định về điều khoản chuyển tiếp: (1) Trường hợp công chức có chứng chỉ hoàn thành các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức chuyên ngành thi hành án dân sự trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 thì không phải tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm của ngạch công chức tương đương tương ứng theo quy định tại Thông tư này; (2) Trường hợp công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành thi hành án dân sự trước ngày Thông tư này có hiệu lực (kể cả trường hợp do yêu cầu vị trí công tác phải chuyển ngạch công chức tương đương nay bố trí lại ngạch cũ) thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức./.
Phòng Tổ chức cán bộ