Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Thông tư số 09/2015/TT-BTP ngày 26/6/2015 của Bộ Tư pháp quy định phân cấp quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan Thi hành án dân sự;
Căn cứ Quyết định số 2785/QĐ-BTP ngày 25/10/2012 của Bộ Tư pháp phê duyệt cơ cấu tổ chức Cục Thi hành án dân sự, số lượng lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự và lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự.
I. Phòng Tổ chức cán bộ
Điều 1. Chức năng
Phòng Tổ chức cán bộ là đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực hiện quản lý về tổ chức bộ máy; quản lý, sử dụng cán bộ, công chức; vị trí việc làm, biên chế, cán bộ, công chức, người lao động của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc thẩm quyền quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội (sau đây gọi là Phòng) có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Cục trưởng kế hoạch công tác dài hạn, năm (05) năm và hàng năm của Phòng; tham gia xây dựng chiến lược, chương trình, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm (05) năm, hàng năm về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính trong các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn thành phố Hà Nội; tham gia xây dựng dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính trên địa bàn.
2. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng dự án, dự thảo văn bản, đề án về tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức của Cục và của các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn thành phố Hà Nội để trình Cục trưởng ban hành hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành; thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng; phối hợp với Văn phòng thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản, đề án khác do Cục trưởng giao;
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án, chủ trương, chính sách, biện pháp và quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Phòng đã được phê duyệt.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, đề xuất Cục trưởng các biện pháp, giải pháp kiện toàn tổ chức cán bộ của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc Cục;
b) Thẩm định, trình Cục trưởng dự thảo Quyết định quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Cục; thẩm định các đề án, văn bản kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Cục;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Cục;
d) Giúp Cục trưởng quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị thuộc Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
5. Về vị trí việc làm và biên chế
a) Hướng dẫn xây dựng, thẩm định Đề án vị trí việc làm và trình Cục trưởng xem xét báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự; quản lý vị trí việc làm đối với các đơn vị thuộc Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự;
b) Hướng dẫn việc lập kế hoạch biên chế công chức, số lượng người lao động của các đơn vị thuộc Cục và của các cơ quan thi hành án dân sự; tổng hợp, xây dựng kế hoạch biên chế công chức của toàn hệ thống thi hành án dân sự trên địa bàn thành phố để trình Cục trưởng trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Trình Cục trưởng quyết định giao biên chế công chức hàng năm đối với các đơn vị thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc Cục;
6. Về công tác cán bộ
a) Kiểm tra việc bố trí cán bộ và thực hiện tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức trong hệ thống thi hành án dân sự của các đơn vị thuộc Cục và Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc;
b) Giúp Cục trưởng tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức; nâng lương; quy hoạch cán bộ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức; nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ không hưởng lương; tiếp nhận, điều động, biệt phái, chuyển công tác, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; đánh giá cán bộ; kê khai tài sản, thu nhập; quản lý hồ sơ công chức, hồ sơ bảo hiểm xã hội; kỷ luật; thực hiện các chế độ chính sách khác đối với công chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Đề xuất việc chọn, cử cán bộ, công chức các cơ quan Thi hành án dân sự đi học tập, công tác ở trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Quyết định việc cho phép công chức của Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc Cục đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
d) Chủ trì kiểm tra hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra đối với Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc Cục về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Phòng và theo chỉ đạo của Cục trưởng.
7. Về đào tạo, bồi dưỡng
a) Tham gia nghiên cứu khoa học; chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức, cán bộ thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng và theo sự phân công của Cục trưởng;
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức Cục, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự, của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc Cục trong việc thực hiện đào tạo và bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
8. Tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng; thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm trong công tác tổ chức cán bộ.
9. Hướng dẫn, chỉ đạo, thực hiện, kiểm tra, đôn đốc trong việc thực hiện công tác thi đua khen thưởng của các đơn vị thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
10. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ của cơ quan Cục và các quy định về bí mật nhà nước trong công tác tổ chức, cán bộ, công chức của các cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế làm việc, Quy chế quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước; Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục; các quy định của Tổng cục Thi hành án dân sự và Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi chức năng của Phòng theo Quy chế làm việc của Cục, quy định của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và quy định của pháp luật.
13. Tham mưu trình Cục trưởng về quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, biểu mẫu giấy tờ và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
14. Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, tài sản và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Phòng theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
15. Quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu về tổ chức bộ máy, biên chế; phối hợp với Văn phòng trong việc xây dựng, quản lý, sử dụng và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ thông tin trong công tác tổ chức, cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý.
16. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong lĩnh vực tổ chức cán bộ.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Cục trưởng hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ:
Lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ gồm có Trưởng phòng và không quá 03 (ba) Phó trưởng phòng.
Trưởng phòng Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Phòng.
Các Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng quản lý, điều hành hoạt động của Phòng; được Trưởng phòng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
Cơ cấu tổ chức của phòng Tổ chức cán bộ thực hiện theo Đề án Vị trí việc làm
của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội.
2. Biên chế của Phòng Tổ chức cán bộ thuộc biên chế hành chính của Cục Thi hành án dân sự, do Cục trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Phòng Tổ chức cán bộ với Đảng ủy Cục, Lãnh đạo Cục, các đơn vị thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác được thực hiện theo Quy chế làm việc của Cục và theo các quy định cụ thể sau:
1. Phòng Tổ chức cán bộ chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về thực hiện Quy chế làm việc và kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Phòng Tổ chức cán bộ là đầu mối giúp Lãnh đạo Cục thực hiện quan hệ với các đơn vị thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc và các cơ quan, tổ chức hữu quan về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Phòng.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Cục thì Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Cục trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Phòng thì Phòng có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Phòng với các đơn vị khác thuộc Cục thì Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách.
4. Về quan hệ công tác giữa Phòng và các đơn vị có liên quan:
a) Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài chính trong việc bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Cục, của các cơ quan Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc theo quy định.
b) Phối hợp với Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện công tác kiểm tra về quản lý cán bộ, công chức các Chi cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Cục trưởng.
c) Làm đầu mối giúp Cục trưởng phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ của Tổng cục trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức, cán bộ, công chức của Cục Thi hành án dân sự, các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ của Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự quận huyện, thị xã trực thuộc.
e) Làm đầu mối phối hợp với Học viện Tư pháp và các cơ sở đào tạo khác thuộc Bộ trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc.
II. Văn phòng
Điều 1. Chức năng
Văn phòng Cục là đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và quản lý, kiểm tra các hoạt động của Cục, của các Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố; xây dựng, tổng hợp, đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố; quản lý hoạt động truyền thông, thông tin, báo chí của Cục; công tác quản trị hành chính, văn thư, lưu trữ; quản lý cơ sở vật chất, tài sản, kinh phí, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc phục vụ cho hoạt động chung của Cục và công tác quản trị nội bộ Cục theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng, trình Cục trưởng chương trình, kế hoạch công tác dài hạn, năm (05) năm và hàng năm của Văn phòng, của Cục Thi hành án dân sự.
2. Chủ trì hoặc phối hợp xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án thuộc phạm vi chức năng của Văn phòng; thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng; chủ trì, phối hợp với các Phòng chuyên môn thuộc Cục thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản, đề án khác do Cục trưởng giao.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án, chủ trương, chính sách, biện pháp và quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đã được phê duyệt.
4. Về xây dựng, tổng hợp, kiểm tra đôn đốc và theo dõi tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Cục, của Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố:
a) Xây dựng, trình Cục trưởng chương trình, kế hoạch công tác năm; chương trình, kế hoạch công tác quý và tháng của Cục;
b) Làm đầu mối kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch kiểm tra và việc xây dựng văn bản, đề án của Cục; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình công tác, kiểm tra và kiến nghị các giải pháp bảo đảm thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, kiểm tra của Cục, của Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố;
c) Trình Cục trưởng quyết định sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác của Cục;
d) Xây dựng và trình Cục trưởng giao chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi hành án dân sự hàng năm đối với các cơ quan thi hành án dân sự theo thẩm quyền; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong việc thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ tổ chức thi hành án dân sự;
đ) Xây dựng dự thảo báo cáo của Chính phủ về công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; báo cáo, sơ kết, tổng kết định kỳ và đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ của Cục và Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Cục trưởng (bao gồm cả báo cáo phục vụ giao ban, hàng tuần, tháng của Lãnh đạo Cục; báo cáo công tác tháng, báo cáo quý, báo cáo hàng năm và báo cáo đột xuất khác);
e) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo định kỳ, đột xuất theo quy định và theo yêu cầu của Cục trưởng; g) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn thành phố thực hiện công tác thống kê, báo cáo thống kê theo quy định.
5. Giúp Cục trưởng, các Phó Cục trưởng trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành các hoạt động của Cục:
a) Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu trình Cục trưởng; kiểm tra và tham gia ý kiến về hình thức, thủ tục của hồ sơ, tài liệu trước khi trình Cục trưởng xem xét, giải quyết;
b) Thẩm tra và đề xuất ý kiến về chương trình nội dung tài liệu, báo cáo của các đơn vị thuộc Cục trình Lãnh đạo Cục tại các phiên họp giao ban Lãnh đạo Cục;
c) Thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo Cục đến các đơn vị thuộc Cục, đơn vị, cá nhân có liên quan và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo đó; xây dựng, theo dõi, điều phối lịch làm việc của Lãnh đạo Cục;
d) Làm đầu mối tiếp nhận thông tin, duy trì quan hệ giữa Cục với các cơ quan cấp trên, các Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổ chức các hội nghị, cuộc họp, làm việc của Lãnh đạo Cục liên quan đến hoạt động chung của Cục, của Văn phòng; phối hợp với các đơn vị chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu và các điều kiện bảo đảm khác, tổ chức các hội nghị, cuộc họp, làm việc của Lãnh đạo Cục; chuẩn bị các tài liệu để Lãnh đạo Cục đi công tác hoặc tham dự các hội nghị, hội thảo;
e) Giúp Cục trưởng quản lý và thực hiện công tác truyền thông, thông tin báo chí tại Cục. Làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố về các nội dung có liên quan đến thông tin báo chí, việc xử lý thông tin báo chí thuộc trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự;
g) Điểm tin báo chí hàng ngày phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Cục;
6. Về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ:
a) Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, thông tin liên lạc và bảo mật thông tin, tài liệu trong cơ quan Cục theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự;
b) Hướng dẫn việc thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo mật thông tin, tài liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công văn đi, đến của các đơn vị thuộc Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố; quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác thụ lý thi hành án:
a) Thực hiện việc nhận đơn yêu cầu thi hành án; nhận bản án, quyết định do Tòa án chuyển giao và soạn thảo quyết định thi hành án trình Cục trưởng theo quy định;
b) Thực hiện việc lập, sử dụng, bảo quản sổ sách thi hành án và lưu trữ sổ sách, hồ sơ thi hành án theo quy định của Bộ Tư pháp;
8. Thực hiện việc tiếp dân theo quy định của Cục.
9. Về quản lý dữ liệu thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
a) Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu điện tử về công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự;
b) Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính do các Chi cục Thi hành án dân sự gửi đến theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp thông tin thuộc cơ sở dữ liệu về công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.
10. Về ứng dụng Công nghệ thông tin:
a) Thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin trong công tác Văn phòng.
b) Quản lý và vận hành Trang Thông tin điện tử Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội theo Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử Thi hành án dân sự (Ban hành kèm theo Quyết định số 809/QĐ-TCTHADS ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự);
c) Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành án của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành trên Trang Thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác lễ tân, quản trị, quản lý tài sản, cơ sở vật chất:
a) Thực hiện công tác lễ tân trong cơ quan Cục Thi hành án dân sự, phối hợp đón tiếp các đoàn khách trong nước và nước ngoài theo phân cấp; tổ chức và phối hợp tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo cấp Cục; sắp xếp, bố trí địa điểm họp cho các đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự;
b) Chủ trì tổ chức triển khai mua sắm tài sản của Cục theo phân cấp và chỉ đạo của Cục trưởng;
c) Quản lý tài sản, cơ sở vật chất; bảo đảm phương tiện đi lại và điều kiện làm việc của cơ quan Cục; thực hiện công tác vệ sinh môi trường, bảo vệ, an ninh trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ, quốc phòng, dân quân tự vệ trong cơ quan Cục;
12. Tham mưu trình Cục trưởng ban hành quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, biểu mẫu giấy tờ và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Cục; Quy chế quản lý tài sản; Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục Thi hành án dân sự, các quy định của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định của pháp luật.
14. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan Cục và việc thực hiện Quy chế làm việc, Quy chế về quản lý tài sản, Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định khác của Cục.
15. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện chế độ báo cáo, báo cáo thống kê kết quả thi hành án dân sự và lĩnh vực công tác Văn phòng theo Quy chế làm việc của Cục, Tổng cục, Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.
16. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố về lĩnh vực công tác văn phòng theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Cục và chỉ đạo của Cục trưởng.
17. Tham gia nghiên cứu khoa học, biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ trong lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng và theo phân công của Cục trưởng.
18. Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, tài sản và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Văn phòng theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
19. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong lĩnh vực Văn phòng.
20. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Cục trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo Văn phòng:
Lãnh đạo Văn phòng gồm có Chánh Văn phòng và không quá 03 (ba) Phó Chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Văn phòng.
Các Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng quản lý, điều hành hoạt động của Văn phòng; trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác theo sự phân công của Chánh Văn phòng; chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công.
2. Biên chế của Văn phòng thuộc biên chế hành chính của Cục do Cục trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ và Chánh Văn phòng.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Văn phòng với Lãnh đạo Cục, các đơn vị thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác thực hiện theo Quy chế làm việc của Cục, Quy chế làm việc của Tổng cục, của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:
1. Văn phòng chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về thực hiện Quy chế làm việc và kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Văn phòng là đầu mối giúp Lãnh đạo Cục liên hệ và phối hợp công tác với các đơn vị thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố và các cơ quan có liên quan về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng.
3. Văn phòng có trách nhiệm phối hợp với các Phòng chuyên môn thuộc Cục kiểm tra tính chính xác của các loại bản, Quyết định về thi hành án .
4. Văn phòng có trách nhiệm phối hợp với các Phòng chuyên môn và Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về công tác thi hành án dân sự.
5. Văn phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị đó trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quyết định này.
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Cục trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Văn phòng thì Văn phòng có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
6. Quan hệ công tác của Văn phòng với các đơn vị có liên quan:
a) Phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tài chính tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và sơ kết, tổng kết, báo cáo tình hình kết quả thực hiện chiến lược, chương trình, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm của các cơ quan Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội;
b) Phối hợp với các đơn vị thuộc Cục và Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Cục chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan Cục.
c) Làm đầu mối giúp Cục trưởng phối hợp với Văn phòng Tổng cục trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác văn phòng của Cục Thi hành án dân sự, các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
III. Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự
Điều 1. Chức năng
Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự là đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, có chức năng tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy định của pháp luật; tham mưu, giúp Cục trưởng hiện thực hiện quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định dân sự); quyết định của Tòa án giải quyết phá sản; thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh (sau đây gọi chung là phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh); quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành chính; quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nghiệp vụ việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính theo Luật Tố tụng hành chính; thi hành phần tài sản trong bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính theo quy định của Luật Thi hành án dân sự (sau đây gọi tắt là đôn đốc, thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính) và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án (sau đây gọi là Phòng) có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội (sau đây gọi chung là Cục trưởng) kế hoạch công tác dài hạn, năm (05) năm và hàng năm của Phòng; tham gia xây dựng chiến lược, chương trình quốc gia, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm (05) năm, hàng năm của các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn thành phố Hà Nội; tham gia xây dựng dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính thuộc trách nhiệm của Cục.
2. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng dự án, dự thảo văn bản, đề án về công tác quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự trình Cục trưởng ban hành hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền ban hành; thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Phòng; phối hợp với Văn phòng thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản, đề án khác do Cục trưởng giao.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án, chủ trương, chính sách, biện pháp và quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Phòng đã được phê duyệt.
4. Giúp Cục trưởng quản lý nhà nước và thực hiện quản lý chuyên ngành về công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội liên quan đến lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.
Tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và bảo đảm áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về tổ chức thi hành bản án, quyết định dân sự; phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; đôn đốc, thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đối với Cục và các Chi cục thi hành án dân sự trực thuộc theo quy định của pháp luật, Bộ Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự.
5. Trực tiếp tổ chức thi hành các quyết định thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.
Tham mưu để Cục trưởng chỉ đạo Chấp hành viên thuộc Cục và Chi cục trưởng tổ chức thi hành bản án, quyết định dân sự; phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; đôn đốc, thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính phức tạp, kéo dài, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp.
6. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục và áp dụng pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định dân sự; phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; đôn đốc, thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng đối với Chấp hành viên thuộc Cục và các Chi cục thi hành án dân sự trực thuộc theo sự chỉ đạo của Cục Trưởng.
7. Kiến nghị xử lý đối với Thủ trưởng, Chấp hành viên, công chức chậm thi hành hoặc không thi hành bản án, quyết định dân sự; phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; đôn đốc, thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính có đủ điều kiện thi hành đã được phát hiện trong quá trình kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thi hành và tổng hợp, báo cáo kết quả giải quyết thi hành án đối với án tham nhũng của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
9. Tham mưu giúp Cục trưởng trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra; giám sát của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền đến nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng;
10. Theo dõi, hướng dẫn xử lý vi phạm hành chính, hành vi không chấp hành án liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng.
11. Tham mưu trình Cục trưởng về ban hành quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, biểu mẫu, giấy tờ và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng theo quy định của pháp luật, Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế làm việc; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế quản lý tài sản và các quy chế khác của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội; Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ trong nội bộ ngành thi hành án dân sự, các quy định của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo, định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng theo Quy chế của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định của pháp luật.
14. Tham gia nghiên cứu khoa học, biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ về lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng và theo phân công của Cục trưởng.
15. Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, tài sản và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Phòng theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
16. Phối hợp với Văn phòng Cục trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về lĩnh vực được giao; thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ thông tin trong lĩnh vực theo dõi, tổng hợp phân tích số liệu thống kê liên quan đến thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
17. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với lĩnh vực được giao.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Cục trưởng hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo Phòng:
Lãnh đạo Phòng gồm có Trưởng phòng và không quá 03 (ba) Phó Trưởng phòng.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Phòng.
Các Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng quản lý, điều hành hoạt động của Phòng; được Trưởng phòng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
Cơ cấu tổ chức của phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự thực hiện theo Đề án vị trí việc làm của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội.
2. Biên chế của Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự thuộc biên chế hành chính của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, do Cục trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ và Trưởng phòng nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự thuộc Cục.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Phòng với Lãnh đạo Cục, các đơn vị thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác được thực hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục và các quy định cụ thể sau:
1. Phòng chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về thực hiện Quy chế làm việc và kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Phòng là đầu mối giúp Lãnh đạo Cục thực hiện quan hệ với các đơn vị thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc và các cơ quan, tổ chức hữu quan về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Phòng.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Cục thì Phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Cục trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Phòng thì Phòng có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa vụ với các đơn vị khác thuộc Cục thì Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách.
4. Về quan hệ công tác giữa Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự và các đơn vị có liên quan:
a) Làm đầu mối giúp Cục trưởng phối hợp với Vụ Nghiệp vụ 1, Vụ Nghiệp vụ 2, Vụ Nghiệp vụ 3 của Tổng cục trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Văn phòng trong việc kiểm tra thụ lý, ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Phòng Kiểm tra giải quyết, khiếu nại, tố cáo trong việc tiếp dân và công tác kiểm tra theo Kế hoạch của Cục và theo sự phân công của Cục trưởng;
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác Nghiệp vụ của Cục Thi hành án dân sự và các đơn vị trực thuộc.
IV. Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Điều 1. Chức năng
Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo là đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội (sau đây gọi chung là Cục trưởng) tổ chức việc tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thông qua công tác tiếp công dân; theo dõi, quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các cơ quan thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và trực tiếp giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền của Cục trưởng; chủ trì, tham mưu giúp Cục trưởng trong việc kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, kiểm tra nội bộ của Cục Thi hành án dân sự; thẩm tra hồ sơ thi hành án xong trước khi chuyển lưu trữ theo quy định.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng, trình Cục trưởng chương trình, kế hoạch công tác dài hạn, năm (05) năm và hàng năm của Phòng; tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội.
2. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng dự thảo văn bản, đề án về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo để trình Cục trưởng ban hành hoặc đề nghị ban hành theo thẩm quyền; thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng; phối hợp với Văn phòng thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tham gia xây dựng, góp ý các dự án, dự thảo văn bản, đề án khác do Cục trưởng giao.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án, chủ trương, chính sách, biện pháp và quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Phòng đã được phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trực thuộc về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng và theo chỉ đạo của Cục trưởng.
5. Theo dõi kiểm tra, hướng dẫn và quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc đảm bảo đúng quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp và Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo về Thi hành án dân sự (Ban hành kèm theo Quyết định số 1318/QĐ-KNTC ngày 30/9/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự).
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra, thanh tra; quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định xử lý vi phạm phát hiện được thông qua kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Cục.
6. Chủ trì tổ chức, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trong việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Tham mưu để Cục trưởng chỉ đạo Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện trực thuộc tổ chức thi hành đối với những vụ việc đủ điều kiện thi hành nhưng chậm thi hành hoặc không thi hành được phát hiện qua quá trình tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
7. Tham mưu giúp Cục trưởng trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội đối với những nội dung trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
8. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quyết định trái pháp luật được phát hiện qua công tác kiểm tra, tiếp dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
9. Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong thi hành án dân sự, tổ chức, thực hiện phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, là đầu mối triển khai thực hiện và báo cáo, tổng hợp kết quả công tác phòng chống tham nhũng của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
10. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị Cục thực hiện các quy định về bồi thường nhà nước, bảo đảm tài chính trong thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm của Cục. Làm đầu mối theo dõi tổng hợp, báo cáo về công tác bồi thường Nhà nước của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
11. Thực hiện công tác thẩm tra đối với hồ sơ thi hành án xong của Cục trước khi chuyển vào lưu trữ theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội; Quy chế quản lý tài sản; Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, các quy định của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng theo quy chế của Cục và theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, tài sản và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Phòng theo quy định của pháp luật, Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội.
15. Tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Phòng.
16. Tham gia nghiên cứu, biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ về lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Phòng và theo phân công của Cục trưởng.
17. Phối hợp với Văn phòng Cục trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về lĩnh vực được giao; thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ thông tin trong lĩnh vực kiểm tra, tiếp công dân, xử lý đơn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến Thi hành án dân sự.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Cục trưởng hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo Phòng:
Lãnh đạo Phòng gồm có Trưởng phòng và không quá 03 (ba) Phó Trưởng phòng.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Phòng.
Các Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng quản lý, điều hành hoạt động của Phòng; được Trưởng phòng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
Cơ cấu tổ chức của phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo Đề án vị trí việc làm của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Biên chế của Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc biên chế hành chính của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, do Cục trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ và Trưởng phòng Kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc Cục.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Phòng chuyên môn với Lãnh đạo Cục, các đơn vị thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác được thực hiện theo Quy chế làm việc của Cục và các quy định cụ thể sau:
1. Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về thực hiện Quy chế làm việc và kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo là đầu mối giúp Lãnh đạo Cục thực hiện quan hệ với các đơn vị thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc và các cơ quan, tổ chức hữu quan về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Phòng.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Cục thì Phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Cục trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Phòng thì Phòng có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Phòng với các đơn vị khác thuộc Cục thì Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách.
4. Về quan hệ công tác giữa Phòng Kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo và các đơn vị có liên quan:
a) Phối hợp với Văn phòng, phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự trong việc tiếp công dân; phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc Cục và các Chi cục trong việc kiểm tra theo Kế hoạch của Cục và theo sự phân công của Cục Trưởng.
b) Làm đầu mối giúp Cục trưởng phối hợp với Vụ Giải quyết khiếu nại tố cáo, Tổng cục thi hành án dân sự trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Cục Thi hành án dân sự và các đơn vị trực thuộc.
V. Phòng Kế hoạch - Tài chính
Điều 1. Chức năng
Phòng Kế hoạch – Tài chính là đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác tài chính – kế toán, kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự, quản lý vật chứng, tang vật, quản lý cơ sở vật chất, tài sản, kinh phí hoạt động, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị dự toán thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Về công tác quản lý chung của Phòng Kế hoạch – Tài chính:
1.1. Xây dựng, trình Cục trưởng chương trình, kế hoạch công tác dài hạn, năm (05) năm và hàng năm của Phòng; tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội.
1.2. Biên soạn, phối hợp biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu về đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ của công
tác kế toán hành chính sự nghiệp, kế toán nghiệp vụ của Phòng và theo sự phân công của Cục trưởng.
1.3. Tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc chức năng của Phòng.
1.4. Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, tài sản và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Phòng theo quy định của pháp luật, Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội.
1.5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tài chính kế toán, công tác quản lý của kế toán hành chính sự nghiệp, kế toán về nghiệp vụ thi hành án của Cục.
1.6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế làm việc; Quy chế quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước, Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục và theo quy định của pháp luật.
1.7. Thực hiện chế độ báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng theo quy chế của Cục và theo quy định của pháp luật.
1.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Kế toán Hành chính sự nghiệp:
2.1. Tham mưu, giúp Cục trưởng:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc thực hiện các chế độ, chính sách về kế hoạch - tài chính; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản cho phù hợp với đặc thù của các cơ quan thi hành án dân sự thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Thực hiện quản lý vốn, kinh phí Nhà nước giao cho Cục, các đơn vị trực thuộc, bao gồm: Kinh phí chi thường xuyên và các nguồn vốn, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
c) Thực hiện quản lý công tác đầu tư, xây dựng cơ bản của ngành theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
d) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ tư pháp;
e) Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất về công tác quản lý tài chính, tài sản, đầu tư phát triển trong đó tập trung là đầu tư xây dựng cơ bản, việc thực hiện chế độ kế toán Ngân sách tại các đơn vị dự toán trực thuộc và các dự án đầu tư xây dựng thuộc phạm vi được phân cấp.
2.2. Về công tác quản lý tài chính, kế toán ngân sách:
a) Xây dựng, trình Cục trưởng ban hành các quy trình nôi bộ áp dụng cho các đơn vị dự toán thuộc Cục quản lý về lập, chấp hành và quyết toán ngân sách theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn các đơn vị dự toán trực thuộc xây dựng dự toán thu, chi ngân sách hàng năm; xem xét, kiểm tra, xử lý và tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của các đơn vị dự toán trực thuộc gửi Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Xây dựng, trình Cục trưởng ký phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách; kế hoạch điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách đã được phân bổ cho các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục Thi hành án dân sự;
d) Thực hiện đảm bảo thu, chi ngân sách của Cục Thi hành án dân sự đúng các nguyên tắc tài chính – kế toán và các chế độ do pháp luật quy định, đồng thời thực hiện đúng theo Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước;
đ) Xây dựng, trình Cục trưởng phê duyệt kế hoạch tiết kiệm kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách được giao;
e) Trình Cục trưởng quyết định tạm ngừng hoặc đình chỉ cấp kinh phí đối với các đơn vị dự toán không chấp hành quy định về lập, chấp hành và quyết toán ngân sách theo quy định của pháp luât; xuất toán và thu hồi nộp ngân sách Nhà nước số tiền đã chi sai chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
f) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị dự toán triển khai thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao và tổng hợp tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao của các đơn vị dự toán trực thuộc theo quy định;
g) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị dự toán chấp hành chế độ kế toán ngân sách; tổng hợp báo cáo, trình Cục trưởng phê duyệt báo cáo kế toán ngân sách theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra, xét duyệt quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm của các Chi cục trực thuộc; tổng hợp, lập quyết toán ngân sách toàn thành phố trình Cục trưởng ký báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự;
i) Hướng dẫn và phối hợp với các đơn vị dự toán phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, kinh phí, ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính hợp pháp khác cho mọi hoạt động của các đơn vị dự toán thuộc Cục quản lý;
k) Thẩm định, kiểm tra việc quản lý, sử dụng mọi nguồn kinh phí (ngành, địa phương) cấp cho các đơn vị dự toán thuộc Cục thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.3. Về công tác quản lý đầu tư:
a) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các chủ đầu tư hoặc các đơn vị trực thuộc về chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý đầu tư xây dựng; giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Cục;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư (dự án đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư không có xây dựng), thẩm định kế hoạch đấu thầu, thẩm định quyết toán các dự án thuộc thẩm quyền của Cục; trình Cục trưởng ký các quyết định đầu tư, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án thuộc thẩm quyền;
c) Tổng hợp, lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư, điều hòa, điều chỉnh vốn đầu tư cho các dự án thuộc quyền quyết định đầu tư của Cục trưởng trong phạm vi dự toán được giao trình Cục trưởng ký báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự;
d) Tổng hợp, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Cục trưởng theo phân cấp của Bộ Tư pháp trình Cục trưởng báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự;
đ) Kiểm tra, báo cáo Cục trưởng về tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định, kiến nghị các giải pháp để tăng cường quản lý, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng và các chương trình mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư;
e) Chủ trì phối hợp với các đơn vị, tổ chức liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư của các đơn vị trực thuộc;
f) Trình Cục trưởng ký quyết định đình chỉ thi công, yêu cầu các đơn vị có liên quan đình chỉ cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các dự án vi phạm các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
2.4. Về công tác quản lý tài sản:
a) Tổ chức quản lý, sử dụng tài sản theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức; trình Cục trưởng quyết định mua sắm, thu hồi, điều chuyển, chuyển quyền sở hữu, thanh lý, bán tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền theo quy định;
b) Xây dựng, thẩm định, trình Cục trưởng hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch mua mới, thay thế và sửa chữa tài sản, phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của các Phòng chuyên môn, các Chi cục theo chế độ quy định;
c) Xây dựng kế hoạch bảo trì trụ sở, kho tàng của các Chi cục; thẩm định, trình Cục trưởng phê duyệt dự toán và quyết toán kinh phí bảo trì, sửa chữa tài sản trong phạm vi ngân sách đước giao theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định và phân cấp của Bộ Tư pháp;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các Chi cục theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm tra, tổng hợp việc mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản của
Cục và các Chi cục trình Cục trưởng ký gửi Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định theo thẩm quyền.
3. Kế toán nghiệp vụ thi hành án:
3.1. Tham mưu giúp Cục trưởng:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán nghiệp vụ;
b) Tổ chức, thực hiện việc kiểm tra kế toán nghiệp vụ theo đúng nội dung, trình tự và phương pháp kiểm tra kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán đối với các Chi cục;
c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho kế toán nghiệp vụ thuộc Cục và các Chi cục;
d) Theo dõi, đôn đốc các Chi cục thực hiện thu, nộp kịp thời các khoản thu thi hành án vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
3.2. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán của hoạt động thi hành án dân sự và tình hình quản lý tiền, tài sản, vật chứng trong quá trình thi hành án của đơn vị.
3.3. Quản lý kho vật chứng, tang vật, tiếp nhận, bảo quản, phối hợp với các Phòng chuyên môn thuộc Cục theo dõi và xử lý vật chứng, tài sản bị kê biên, tạm giữ theo quy định của pháp luật.
3.4. Kiểm tra, giám sát các khoản phải thu, đã thu của đối tượng phải thi hành án và chi trả cho các đối tượng được thi hành án, các khoản nộp ngân sách nhà nước, tình hình nhập xuất quỹ, tình hình quản lý tài sản tạm giữ, tài sản kê biên trong quá trình thi hành án, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán trong thi hành án dân sự.
3.5. Theo dõi, giám sát và quản lý các khoản thu về thi hành án đối với các trại giam, trại tạm giam có liên quan.
3.6. Định kỳ hàng quý, năm lập báo cáo đối chiếu chi tiết số thu - chi, nhập - xuất tiền và tài sản giữa sổ kế toán với từng Hồ sơ thi hành án của Chấp hành viên để có biện pháp xử lý kịp thời, dứt điểm những tồn đọng hoặc chênh lệch phát sinh theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, tài chính và thi hành án dân sự. Đối với hồ sơ thi hành án xong phải lập ngay báo cáo đối chiếu trước khi duyệt đưa hồ sơ vào lưu trữ.
3.7. Lập, nộp đúng hạn, đầy đủ các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị thi hành án của Cục, báo cáo tổng hợp của các Chi cục, cung cấp thông tin số liệu kế toán về tình hình thi hành án dân sự cho công tác thống kê của và Tổng cục Thi hành án dân sự.
3.8. Phân tích thông tin, số liệu kế toán về thi hành án dân sự nhằm giúp cho Cục trưởng và Tổng cục Thi hành án dân sự nắm được tình hình thu, chi cũng như hoạt động thi hành án của Cục.
3.9. Hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện chế độ tài chính, kế toán nghiệp vụ ở các Chi cục.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo Phòng:
Lãnh đạo Phòng gồm có Trưởng phòng và không quá 03 (ba) Phó Trưởng phòng.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Phòng.
Các Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng quản lý, điều hành hoạt động của Phòng; được Trưởng phòng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
Cơ cấu tổ chức của phòng Kế hoạch - Tài chính thực hiện theo Đề án vị trí việc làm của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội.
Phòng Kế hoạch – Tài chính có 01 Kế toán trưởng về nghiệp vụ thi hành án và 01 Kế toán trưởng về hành chính sự nghiệp.
2. Biên chế của Phòng Kế hoạch tài chính thuộc biên chế hành chính của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, do Cục trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ và Trưởng Phòng Kế hoạch – Tài chính.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Phòng chuyên môn với Lãnh đạo Cục, các đơn vị thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác được thực hiện theo Quy chế làm việc của Cục và các quy định cụ thể sau:
1. Phòng Kế hoạch - Tài chính chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về thực hiện Quy chế làm việc và kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Phòng Kế hoạch - Tài chính là đầu mối giúp Lãnh đạo Cục thực hiện quan hệ với các đơn vị thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã trực thuộc và các cơ quan, tổ chức hữu quan về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Phòng.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Cục thì Phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Cục trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Phòng thì Phòng có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau
giữa Phòng với các đơn vị khác thuộc Cục thì Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách.
4. Về quan hệ công tác giữa Phòng Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị có liên quan:
a) Phối hợp với Văn phòng trong việc bố trí kinh phí sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm, vật tư phục vụ cho hoạt động của Cục theo quy định;
b) Phối hợp với Phòng Kiểm tra giải quyết, khiếu nại tố cáo trong việc kiểm tra theo Kế hoạch của Cục và theo sự phân công của Cục trưởng.
c) Làm đầu mối giúp Cục trưởng phối hợp với Vụ Kế hoạch tài chính Tổng cục, Vụ Kế hoạch Tài chính Bộ Tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác Kế hoạch tài chính của Cục Thi hành án dân sự và các đơn vị trực thuộc.