Tên tài liệu Hệ thống báo cáo tài chính
Trích yếu
Lĩnh vực NGHIỆP VỤ VỀ KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH
Công văn hướng dẫn
Nội dung
Hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

D. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Điều 38. Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị thi hành án dân sự

1. Loại báo cáo

Báo cáo về hoạt động thi hành án gồm:

- Báo cáo tài chính;

- Báo cáo kế toán quản trị.

2. Yêu cầu đối với việc lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị

Báo cáo phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã được quy định đối với từng loại báo cáo;

Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo phải được thực hiện thống nhất ở các cơ quan đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án tạo điều kiện cho công tác tổng hợp, phân tích, kiểm tra và đối chiếu số liệu;

Các chỉ tiêu trong báo cáo phải đảm bảo đồng nhất, có liên quan bổ sung cho nhau một cách có hệ thống, liên tục phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động thi hành án;

Số liệu phải chính xác, trung thực, khách quan và phải là số liệu được tổng hợp từ chứng từ kế toán sau khi đã kiểm tra, đối chiếu và khoá sổ kế toán;

Báo cáo phải được lập đầy đủ, đúng kỳ hạn lập, gửi báo cáo đầy đủ theo từng nơi nhận.

Điều 39. Trách nhiệm của từng đơn vị trong việc lập, nộp báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị

Các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự (cấp Chi cục và cấp Cục) lập báo cáo tài chính quý, năm và nộp báo cáo cho các đơn vị kế toán cấp trên;

Các đơn vị kế toán cấp trên (cấp Cục và Tổng cục) có trách nhiệm lập tổng hợp báo cáo tài chính quý, năm từ các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án cấp dưới.

Điều 40. Kỳ hạn lập, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị thi hành án

1. Kỳ hạn lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị

- Báo cáo tài chính lập theo kỳ quý, năm;

- Báo cáo kế toán quản trị lập theo kỳ quý hoặc theo yêu cầu quản lý;

- Khi có sự chia tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm có quyết định chia tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động.

2. Thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị:

2.1. Báo cáo tài chính quý:

- Chi cục Thi hành án dân sự gửi Cục Thi hành án dân sự chậm nhất là 10 ngày sau khi kết thúc quý;

- Cục Thi hành án dân sự gửi Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp chậm nhất là 15 ngày sau khi kết thúc quý;

- Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp (gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định) chậm nhất là 30 ngày sau khi kết thúc quý.

2.2. Báo cáo tài chính năm:

- Chi cục Thi hành án dân sự gửi Cục Thi hành án dân sự chậm nhất là 10 ngày của kỳ đầu kế toán năm sau;

- Cục Thi hành án dân sự gửi Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp chậm nhất là 15 ngày của kỳ đầu kế toán năm sau;

- Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp (gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định) chậm nhất là 30 ngày của kỳ đầu kế toán năm sau.

2.3. Báo cáo kế toán quản trị:

- Thời hạn nộp báo cáo kế toán quản trị theo hướng dẫn tại Phụ lục 04.

- Đối với các báo cáo kế toán quản trị do Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự hướng dẫn thì thời hạn nộp báo cáo sẽ do Tổng cục, Cục quy định.

Điều 41. Danh mục, mẫu báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, giải thích nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị thực hiện theo quy định tại Phụ lục 04 kèm theo Thông tư này.

Bản Pdf
Các file đính kèm