1. Về đối tượng:
- Về đối tượng áp dụng: Bổ sung thêm 3 đối tượng mới Ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công. Đơn vị sử dụng chế độ kế toán dự trữ quốc gia. Đơn vị được giao và quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi.
- Quy định rõ về tổ chức bộ máy trong một đơn vị gồm đơn vị kế toán, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đầu mối chi tiêu. Trên cơ sở đó xác định mối quan hệ trong việc chấp hành chế độ kế toán, lập báo cáo, mở tài khoản và hạch toán kế toán.
2. Về chứng từ kế toán:
- Bỏ quy định về việc ban hành mẫu chứng từ kế toán bắt buộc (phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và biên lai thu tiền).
- Để đảm bảo sự chủ động, linh hoạt trong quá trình thực hiện phù hợp với yêu cầu quản lý, ghi chép thông tin tại các đơn vị, Thông tư số 24/2024/TT-BTC quy định, các đơn vị kế toán được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phù hợp yêu cầu quản lý, đảm bảo đủ các thông tin phục vụ hạch toán kế toán, trừ các chứng từ kế toán đã có quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Về tài khoản kế toán và hướng dẫn hạch toán kế toán:
3.1. Bổ sung một số tài khoản kế toán:
- TK 135 “Phải thu kinh phí được cấp”: Tài khoản được bổ sung nhằm chuẩn hóa, thống nhất việc hạch toán trong các quan hệ thanh toán liên quan đến khoản phải thu và số nhận trước phát sinh trong quan hệ thanh toán giữa đơn vị kế toán với NSNN, nhà tài trợ, đơn vị kế toán cấp trên.
- TK151 “Hàng mua đang đi đường” là tài khoản dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tư (nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ; hàng hóa) mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi, kho ngoại quan hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
- TK 137 “Phải thu nhận ủy quyền, ủy thác chi trả”: Phản ánh kinh phí nhận ủy quyền, ủy thác của NSNN, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác để chi trả cho các đối tượng có liên quan mà trước đây chưa có hướng dẫn để các đơn vị thực hiện thống nhất.
- TK 172 “Hàng dự trữ quốc gia” và TK 372 “Kinh phí dự trữ quốc gia”: Phản ánh số liệu mua hàng và kinh phí dự trữ quốc gia tại các đơn vị có phát sinh.
- TK 212 “TSKCHT đơn vị trực tiếp khai thác, sử dụng”: Phản ánh nguyên giá và tình hình biến động tăng, giảm nguyên giá các loại TSKCHT mà đơn vị được giao quản lý đồng thời trực tiếp thực hiện việc khai thác, sử dụng tài sản.
- TK 215 “Hao mòn lũy kế TSKCHT đơn vị trực tiếp khai thác, sử dụng”: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm giá trị hao mòn lũy kế của TSKCHT đơn vị được giao quản lý đồng thời trực tiếp khai thác sử dụng trong năm.
- TK 229 “Dự phòng tổn thất tài sản” và Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả”: Được bổ sung để hướng dẫn hạch toán trích lập các khoản dự phòng của đơn vị SNCL theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.
- TK 341 “Phải trả nợ vay”: phản ảnh các khoản nợ vay và tình hình thanh toán các khoản nợ vay của đơn vị, được mở tại các đơn vị được phép đi vay, huy động vốn theo cơ chế tài chính.
- TK 352 “Dự phòng phải trả”: phản ảnh các khoản dự phòng phải trả mà đơn vị được phép trích lập dự phòng theo quy định.
- TK 356 “Kinh phí điều hòa tập trung”: Tài khoản được bổ sung đáp ứng cho các đơn vị có phân phối, điều hòa kinh phí trong nội bộ ngành.
- TK 518 “Doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ”: Tài khoản được sử dụng để phản ánh doanh thu phát sinh từ các nguồn thu hoạt động nghiệp vụ của một số đơn vị được phép để lại để sử dụng cho hoạt động của đơn vị theo quy định.
- TK 641 “Chi phí bán hàng”: Phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong kỳ của đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
- TK 812 “Chi phí tài sản bàn giao”: Phản ánh chi phí ấn chỉ, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, TSCĐ mà đơn vị được giao nhiệm vụ mua sắm cho toàn ngành khi thực hiện cấp phát cho đơn vị kế toán khác; hoặc tại Ban quản lý dự án đầu tư khi thực hiện bàn giao dự án, công trình hoàn thành cho cơ quan, đơn vị khác quản lý sử dụng.
- TK 003 “Công cụ, dụng cụ đang sử dụng”: Để ghi nhận giá trị các loại công cụ, dụng cụ được sử dụng trong nhiều năm, đơn vị theo dõi quá trình sử dụng, kiểm kê, mất, hỏng,… đảm bảo ghi sổ kế toán đầy đủ và thống nhất các loại tài sản hiện có tại đơn vị.
- TK 031 “TSCĐ đặc thù”: Để ghi nhận, hạch toán các loại TSCĐ đặc thù theo quy định Thông tư số 23/2023/TT-BTC.
- TK 010 “Dự toán chi dự trữ quốc gia”: Tài khoản này dùng cho các đơn vị được ngân sách giao dự toán mua hàng dự trữ quốc gia, để phản ánh tình hình nhận và sử dụng dự toán mua hàng dự trữ quốc gia từ kinh phí NSNN.
- Đối với nhóm tài khoản tài sản kết cấu hạ tầng (TSKCHT) mà đơn vị được giao quản lý, ghi sổ kế toán nhưng không trực tiếp khai thác sử dụng: Thông tư quy định nhóm các tài khoản ngoại bảng để hạch toán các tài sản này, gồm: TK 021- TSKCHT giao thông; TK 022- TSKCHT thủy lợi; TK 023- TSKCHT cấp nước sạch; TK 024- TSKCHT chợ; TK 025- TSKCHT cụm công nghiệp; TK 029- TSKCHT khác.
3.2. Sắp xếp và phân loại lại tài khoản:
- TK 121 “Đầu tư tài chính”: Bổ sung tài khoản cấp 2 chi tiết theo các hình thức đầu tư tài chính tại đơn vị nhằm phân loại đầy đủ, quản lý và có số liệu báo cáo, thuyết minh chi tiết.
- TK 138 “Phải thu khác”: Phân loại lại các tài khoản cấp 2 để phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh cần quản lý riêng và có số liệu báo cáo.
- TK 141 “Tạm ứng”: Bổ sung tài khoản tài khoản cấp 2 để phản ánh khoản tạm ứng kinh phí cho đầu mối chi tiêu trong đơn vị.
- TK 211 “Tài sản cố định của đơn vị”: Tài khoản này dùng cho cho tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình, không chi tiết đến từng loại tài sản.
- TK 241 “Mua sắm, đầu tư xây dựng dở dang”: Bổ sung tài khoản tài khoản cấp 2 để phản ánh khoản đầu tư xây dựng dở dang trong đơn vị.
- TK 332 “Các khoản phải nộp theo lương”: Tài khoản cấp 2 có thay đổi vị trí giữa kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp.
- TK 334 “Phải trả người lao động”: Tài khoản này bỏ tài khoản cấp 2, dùng chung cho phải trả người lao động không phân biệt phải trả công chức, viên chức hay phải trả người lao động khác.
- TK 338 “Phải trả khác”: Phân loại lại các tài khoản cấp 2 để phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh cần quản lý và có số liệu báo cáo riêng.
- TK 353 “Các quỹ phải trả” và TK 431 “Các quỹ thuộc đơn vị”: Phân loại lại để phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ, trình bày đầy đủ số liệu sử dụng quỹ trên báo cáo tài chính.
- TK 411 “Vốn góp ”: Phân loại lại trên cơ sở TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh” cũ, vì các đơn vị thuộc đối tượng áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp không có quy định về giao vốn kinh doanh. Theo đó, TK 411 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm vốn góp ở đơn vị, áp dụng đối với đơn vị được pháp luật cho phép hoạt động theo mô hình góp vốn, như vốn điều lệ do nhà nước cấp đối với quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, vốn góp khác của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
- TK 468 “Nguồn kinh phí mang sang năm sau”: Phân loại lại trên cơ sở TK 468 “Nguồn cải cách tiền lương” cũ, nhằm phản ánh cả các khoản kinh phí đơn vị đã ghi nhận doanh thu nhưng chưa sử dụng được mang sang năm sau sử dụng tiếp, phù hợp với quy trình hạch toán và ghi nhận doanh thu mới.
- Phân loại lại tài khoản doanh thu (loại 5) để phản ánh đúng doanh thu của đơn vị theo nguồn hình thành, trong đó: TK 518 “Doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ” được kết cấu lại từ tài khoản 5118 “Thu hoạt động khác” theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC; TK 531 “Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ” mở mới tài khoản cấp 2, bao gồm: TK 5311 “Doanh thu do đơn vị tự tổ chức thu” và TK 5312 “Doanh thu kinh phí cung cấp dịch vụ sự nghiệp công từ NSNN”; Ngoài ra trong nguyên tắc hạch toán tài khoản loại 5, bổ sung các hướng dẫn về phân loại doanh thu, gồm doanh thu từ giao dịch không trao đổi và doanh thu từ giao dịch trao đổi. Đồng thời, hướng dẫn các nguyên tắc, thời điểm, điều kiện, xác định giá trị… để ghi nhận doanh thu.
- Phân loại lại tài khoản chi phí (loại 6) để phản ánh đúng chi phí theo từng hoạt động tại đơn vị, trong đó TK 611 “Chi phí hoạt động không giao tự chủ” và TK 612 “Chi phí hoạt động giao tự chủ” được kết cấu lại trên cơ sở các TK 611, 612, 614 theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC.
- TK 711 “Thu nhập khác” và TK 811 “Chi phí khác”: bỏ tài khoản cấp 2.
3.3. Sắp xếp và phân loại lại các tài khoản ngoại bảng theo từng nhóm phù hợp:
- TK 005 “Lệnh chi tiền tạm ứng” được phân loại lại trên cơ sở tài khoản 013 trước đây, trong đó bổ sung thêm các chi tiết của tài khoản cấp 3 theo từng kinh phí đơn vị nhận tạm ứng, phù hợp với quy định của pháp luật ngân sách và lấy được số liệu báo cáo quyết toán nguồn kinh phí tương ứng.
- TK 011 “Kinh phí ngân sách cấp bằng tiền” được phân loại lại trên cơ sở TK 012 “Lệnh chi tiền thực chi” trước đây, nhằm phản ánh đầy đủ các khoản NSNN cấp bằng tiền cho đơn vị gồm ngân sách cấp trực tiếp bằng lệnh chi tiền, đơn vị kế toán cấp trên cấp cho đơn vị kế toán cấp dưới, đồng thời bổ sung thêm các chi tiết của tài khoản cấp 3 để phân loại riêng theo từng kinh phí đơn vị được cấp, phù hợp với quy định của pháp luật ngân sách và lấy số liệu báo cáo quyết toán nguồn kinh phí tương ứng.
- TK 012 “Phí được khấu trừ, để lại” được phân loại lại trên cơ sở TK 014 trước đây; TK 013 “Kinh phí hoạt động nghiệp vụ” được phân loại lại trên cơ sở TK 018 trước đây nhằm phản ánh và hạch toán chi tiết theo niên độ.
3.4. Bỏ một số tài khoản:
Thông tư số 24/2024/TT-BTC quy định bỏ một số tài khoản sau:
Đối với tài khoản theo Thông tư 107/2017/TT-BTC:
- Bỏ TK 137 “Tạm chi”, đồng thời để phản ánh đúng bản chất của khoản tạm chi, Thông tư hướng dẫn hạch toán các khoản tạm chi vào các TK 138, 334, 338, 353 tương ứng phù hợp với cơ chế tài chính.
- Bỏ TK 337 “Tạm thu”, TK 366 “Các khoản nhận trước chưa ghi thu” để phù hợp với quy trình ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán công Việt Nam.
- Bỏ phân loại chi tiết TK 421 “Thặng dư (thâm hụt) lũy kế”, TK 911 “Xác định kết quả” để khắc phục vướng mắc hiện nay do phân loại chi tiết tài khoản.
- Bỏ TK 612 “Chi phí từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài”, TK 614 “Chi phí hoạt động thu phí” và TK 652 “Chi phí chưa xác định đối tượng chịu chi phí”, khi đơn vị phát sinh chi phí này sẽ hạch toán vào Tài khoản 611, 612 tương ứng.
Đối với tài khoản theo Thông tư 79/2019/TT-BTC:
- Bỏ TK 243 “Xây dựng cơ bản dự án, công trình”: Hướng dẫn hạch toán trên TK 2412 “Đầu tư xây dựng dở dang”, theo đó phân loại thêm các tài khoản cấp 3 của TK 2412 để kế toán theo dõi và xử lý số liệu đối với các khoản chi phí đầu tư xây dựng chờ phê duyệt quyết toán, khắc phục được tồn tại phản ánh 2 lần tài sản như hiện nay.
- Bỏ TK 343 “Nguồn kinh phí đầu tư XDCB dự án, công trình”: Hướng dẫn hạch toán là khoản nhận trước trên TK 135 hoặc ghi nhận doanh thu tương ứng với nguồn nhận được (TK 511, 512, 518,...); đảm bảo nguyên tắc ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán công Việt Nam.
4. Quy định về sổ kế toán:
Đơn vị tự thiết kế mẫu sổ kế toán theo danh mục sổ kế toán, quy định các yếu tố tối thiểu cần phải có trên từng mẫu sổ kế toán, theo Hướng dẫn nội dung sổ kế toán tại Phụ lục II “Hệ thống sổ kế toán”.
Bổ sung thêm một số sổ kế toán để phục vụ ghi chép số liệu nghiệp vụ phát sinh theo quy trình hạch toán kế toán và tài khoản mới như: “Sổ chi tiết phải thu kinh phí được cấp” (sổ S31-H), Sổ theo dõi các khoản nhận tài trợ cho hoạt động xã hội, từ thiện (sổ S81-H), Bảng xác định chênh lệch thu, chi từ kinh phí được giao tự chủ (sổ S90-H),...
5. Quy định về báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động:
5.1. Đối với báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động
- Quy định cụ thể hơn về việc lập và nộp báo cáo trong các trường hợp:
+ Đơn vị thuộc ngân sách cấp trên được ngân sách cấp dưới cấp hỗ trợ kinh phí (như trường hợp cơ quan thuế, hải quan, kho bạc,… đóng trên địa bàn);
+ Đơn vị sử dụng kinh phí ủy quyền của đơn vị thuộc ngân sách cấp trên (ví dụ như cơ quan lao động thương binh xã hội tại địa phương nhận kinh phí ủy quyền để chi trả chính sách người có công,…).
- Biểu B01/BCQT:
+ Điều chỉnh, bổ sung một số chỉ tiêu liên quan đến quyết toán nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài để phù hợp với pháp luật về quản lý nợ công và quy định về quản lý kinh phí viện trợ nước ngoài.
+ Bổ sung một số chỉ tiêu liên quan đến quyết toán nguồn phí được khấu trừ để lại (liên quan đến số liệu kinh phí giảm trong năm, số liệu kinh phí nhận trong năm nhưng đến cuối năm chưa được cấp có thẩm quyền giao dự toán chi), nguồn hoạt động được để lại (liên quan đến số liệu kinh phí giảm trong năm).
5.2. Đối với báo cáo tài chính:
- Nêu rõ việc bỏ sót thông tin, số liệu các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong năm không trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được coi là hành vi để ngoài sổ kế toán.
- Quy định nguyên tắc điều chỉnh thông tin, số liệu trình bày trên Báo cáo tài chính đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền hoặc đã công khai; các trường hợp điều chỉnh hồi tố, áp dụng hồi tố không được làm thay đổi số liệu đã được đối chiếu khớp đúng đến cuối ngày 31/12 theo quy định tại Thông tư này.
- Sửa đổi 03 báo cáo tài chính : B01/BCTC, B02/BCTC, B04/BCTC.
- Gộp 02 mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp và trực tiếp thành 1 báo cáo B03/BCTC.
- Bỏ 01 báo cáo B05/BCTC về tình hình tài chính giản đơn.
- Bổ sung 01 báo cáo B05/BCTC báo cáo về thay đổi tài sản thuần.
6. Quy định về in, sắp xếp, đóng để lưu trữ tài liệu kế toán:
- Hồ sơ tài liệu kế toán đều là các tài liệu rất quan trọng phải được lưu trữ trong thời gian dài theo quy định của pháp luật kế toán, cần được tra cứu, kiểm tra trong nhiều trường hợp khác nhau. Thông tư hướng dẫn kỹ thuật cụ thể về in, sắp xếp, đóng để lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán, nhằm đảm bảo xác định rõ trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng/phụ trách kế toán và người được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán; thống nhất trong quá trình thực hiện, đảm bảo lưu trữ đầy đủ, đúng quy trình, chặt chẽ và dễ tra cứu theo đúng quy định của pháp luật kế toán.
- Đơn vị phải kiểm tra, phân loại để không đưa vào lưu trữ các tài liệu không thuộc trách nhiệm lưu trữ của kế toán.
- Nghiêm cấm việc để thất lạc hồ sơ, tài liệu kế toán đang trong thời gian phải lưu trữ theo quy định.
7. Quy định về áp dụng phần mềm kế toán:
- Để đảm bảo chất lượng công tác kế toán và số liệu các báo cáo khi đơn vị thực hiện công tác kế toán trên các phần mềm kế toán khác nhau, Thông tư quy định một số nội dung về yêu cầu nghiệp vụ khi đơn vị hành chính chính, sự nghiệp lựa chọn sử dụng phần mềm kế toán để đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy trình quy định tại chế độ kế toán. Đồng thời để tránh tính thụ động khi áp dụng phầm mềm kế toán, Thông tư quy định thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng/phụ trách kế toán và những người có liên quan phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, số liệu kế toán trình bày trên sổ kế toán và các báo cáo được kết xuất từ dữ liệu kế toán.
- Đơn vị có thể sử dụng các phần mềm kế toán để thực hiện công việc kế toán theo quy định tại Thông tư này.
- Đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy trình quy định tại chế độ kế toán.
- Thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng/phụ trách kế toán và những người có liên quan phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, số liệu kế toán trình bày trên sổ kế toán và các báo cáo được kết xuất từ dữ liệu phần mềm kế toán
8. Quy định về “Đơn vị hạch toán phụ thuộc”, “Đầu mối chi tiêu”:
- Đơn vị hạch toán phụ thuộc là đơn vị cấp dưới của đơn vị kế toán, được thực hiện một số công việc kế toán nhất định theo sự phân công của đơn vị kế toán, cuối kỳ phải cung cấp thông tin, số liệu cho đơn vị kế toán lập báo cáo tài chính theo quy định tại Thông tư này.
- Đầu mối chi tiêu là đơn vị cấp dưới của đơn vị kế toán, không thực hiện công việc kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại đầu mối chi tiêu đều phải được hạch toán, ghi sổ kế toán tập trung tại đơn vị kế toán. Việc lập và luân chuyển chứng từ kế toán của đầu mối chi tiêu thực hiện theo hướng dẫn của đơn vị kế toán.
9. Kỹ thuật điều chỉnh số liệu kế toán:
Các phương pháp điều chỉnh, sửa chữa:
- Điều chỉnh hồi tố: là việc đơn vị thực hiện điều chỉnh số liệu các chỉ tiêu thuộc khoản mục tài sản, nợ phải trả, tài sản thuần đã trình bày trên báo cáo tài chính năm trước bằng cách điều chỉnh số dư dầu kỳ trên báo cáo tài chính năm hiện tại, gồm điều chỉnh số liệu cột số đầu năm trên báo cáo tình hình tài chính năm hiện tại, dòng số dư đầu năm trên báo cáo về những thay đổi trong tài sản thuần năm hiện tại và thuyết minh báo cáo tài chính năm hiện tại. Đơn vị thực hiện điều chỉnh hồi tố trong các trường hợp: Phát hiện các sai sót trọng yếu và thực hiện theo yêu cầu/kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Áp dụng hồi tố là việc một chính sách kế toán mới được áp dụng cho các giao dịch, sự kiện đã phát sinh trước đó. Đơn vị áp dụng hồi tố trong trường hợp thay đổi chính sách kế toán, trong đó có quy định phải điều chỉnh thông tin, số liệu kế toán các năm trước.
- Áp dụng phi hồi tố là việc đơn vị ghi nhận ảnh hưởng của các thay đổi trong ước tính kế toán vào số phát sinh trên sổ kế toán của năm hiện tại. Trường hợp này thông tin, số liệu ước tính bị thay đổi khi các dữ kiện làm cơ sở cho ước tính trong các kỳ trước có thay đổi hoặc khi có thêm các thông tin mới.
10. Kết chuyển số dư sang 2025 :
- Thông tư số 24/2024/TT-BTC quy định sau khi khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính năm 2024, đơn vị phải thực hiện chuyển đổi số dư sang tài khoản mới theo hướng dẫn tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư.
- Chuyển đổi số dư tài khoản trong bảng: phải phân loại chi tiết để chuyển số dư
+ Một số tài khoản vẫn kế thừa nhưng có phân loại lại tài khoản chi tiết.
+ Một số tài khoản không còn sử dụng
+ Đơn vị có hoạt động đặc thù được Bộ Tài chính chấp thuận mở thêm tài khoản kế toán.
- Chuyển đổi số dư tài khoản ngoài bảng: tiếp tục theo dõi chỉnh lý hoặc điều chỉnh số liệu trong thời gian quyết toán để lập báo cáo quyết toán năm 2024.
- Đơn vị phải rà soát, đối chiếu các tài khoản còn số dư để kịp thời phát hiện các trường hợp đã hạch toán nhầm để kết chuyển số dư về tài khoản mới theo đúng nội dung kết cấu của tài khoản theo quy định.
- Một số trường hợp điều chỉnh hồi tố, áp dụng hồi tố sau khi ghi sổ kế toán phải tính toán lại số dư đầu năm để trình bày trên báo cáo tài chính năm 2025 của đơn vị (cột số dư đầu năm).