Những điểm mới cần lưu ý về Luật công đoàn năm 2024

31/12/2024


Ngày 27 tháng 11 năm 2024 tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua Luật Công đoàn số 50/2024/QH15. Luật Công đoàn 2024 gồm có 6 Chương, 37 Điều, tăng 4 điều so với Luật hiện hành. Đây không chỉ là dấu mốc lịch sử trong công tác xây dựng pháp luật mà còn mở ra những cơ hội và trách nhiệm mới cho tổ chức Công đoàn trong thời kỳ hội nhập và phát triển, mang lại niềm tin và kỳ vọng lớn lao cho hàng triệu người lao động trên cả nước, là cơ hội để tổ chức Công đoàn tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng, đồng hành cùng người lao động và đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Luật này đã quán triệt và thể chế hoá sâu sắc các quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng; phù hợp với Hiến pháp năm 2013, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật hiện hành; có nhiều điểm mới tạo thuận lợi cho hoạt động công đoàn, đảm bảo cho Công đoàn Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và người lao động ngày càng lớn mạnh, hoạt động hiệu quả, thu hút đông đảo người lao động và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp tham gia Công đoàn Việt Nam.
Luật Công đoàn 2024 tập trung vào việc tháo gỡ các “điểm nghẽn” trong hoạt động công đoàn, đảm bảo tính hiệu quả, minh bạch và phù hợp với thực tiễn. Không chỉ là bước tiến trong chính sách pháp luật mà còn là lời cam kết với người lao động về một tương lai làm việc an toàn, minh bạch và bình đẳng.
Luật áp dụng đối với công đoàn các cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam Luật Công đoàn 2024 có một số điểm mới nổi bật sau:
- Người lao động nước ngoài được gia nhập Công đoàn Việt Nam
- Quy định cụ thể 4 cấp công đoàn trong hệ thống tổ chức công đoàn
- Bổ sung các trường hợp miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn
- Tiếp tục duy trì mức đóng kinh phí công đoàn 2%
- Cán bộ công đoàn được giám sát thực hiện thang, bảng lương
- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam phân cấp thu, phân phối kinh phí công đoàn.
- Bổ sung quyền giám sát, phản biện xã hội của công đoàn
 Bổ sung thêm quyền của Đoàn viên công đoàn
- Định kỳ 2 năm báo cáo Quốc hội về tình hình tài chính công đoàn
- Bổ sung các trường hợp bị nghiêm cấm từ 01/7/2025

1. Người lao động nước ngoài được gia nhập Công đoàn Việt Nam

Theo khoản 2 Điều 5 Luật Công đoàn 2024 quy định việc gia nhập và hoạt động Công đoàn được áp dụng với các đối tượng sau:
Người lao động Việt Nam có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động Công đoàn.
- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên được gia nhập và hoạt động Công đoàn tại Công đoàn cơ sở.
- Việc thành lập, gia nhập và hoạt động Công đoàn thực hiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Luật Công đoàn 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  Như vậy, so với quy định cũ thì Luật Công đoàn 2024 đã bổ sung quy định lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên được gia nhập và hoạt động Công đoàn tại Công đoàn cơ sở.
Ngoài ra, người lao động Việt Nam làm việc không có quan hệ lao động trên lãnh thổ Việt Nam vẫn có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động Công đoàn.
Căn cứ tại Điều 6 Luật này hồ sơ gia nhập Công đoàn Việt Nam của Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp gia nhập công đoàn Việt Nam gồm:
- Văn bản đề nghị gia nhập Công đoàn Việt Nam;
- Bản sao văn bản thể hiện tính hợp pháp của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp;
- Văn bản thể hiện việc tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp quyết định gia nhập Công đoàn Việt Nam; thể thức thông qua quyết định việc gia nhập Công đoàn Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động;
- Danh sách có chữ ký của thành viên tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam;
- Văn bản thỏa thuận theo quy định của pháp luật có liên quan về việc giải quyết các quyền, nghĩa vụ của tổ chức và thành viên của tổ chức liên quan đến tổ chức này.
Việc mở rộng đối tượng gia nhập công đoàn bao gồm cả người lao động nước ngoài sẽ góp phần gia tăng số lượng thành viên. Điều này củng cố sức mạnh tập thể mà công đoàn đại diện và khả năng đàm phán của Công đoàn với người sử dụng lao động, cũng như nâng cao tiếng nói của người lao động tại các diễn đàn trong nước và quốc tế. Mở rộng quyền gia nhập cho người lao động nước ngoài thể hiện sự phát triển cởi mở, tiến bộ và hội nhập của Công đoàn Việt Nam, giúp nâng cao uy tín và hình ảnh của tổ chức trong mắt cộng đồng quốc tế.
2. Quy định cụ thể 4 cấp công đoàn trong hệ thống tổ chức công đoàn

Trước tiên cần xác định và phân định rõ “Công đoàn Việt Nam” với “Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam”, quy định rõ 04 cấp công đoàn. Đồng thời, khẳng định “Công đoàn Việt Nam là tổ chức duy nhất đại diện của người lao động ở cấp quốc gia trong quan hệ lao động”.      
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật này quy định về hệ thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam như sau:
- Cấp trung ương là: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương bao gồm: liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là liên đoàn lao động cấp tỉnh); công đoàn ngành trung ương; công đoàn tập đoàn kinh tế, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở bao gồm: liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là liên đoàn lao động cấp huyện); công đoàn ngành địa phương; công đoàn tập đoàn kinh tế, công đoàn tổng công ty không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này; công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
- Công đoàn cấp cơ sở bao gồm: công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở. Công đoàn đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định thành lập và phân cấp trên cơ sở quy định của Quốc hội về đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Việc quy định rõ 4 cấp công đoàn, đảm bảo sự phân định rành mạch giữa Công đoàn Việt Nam và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động của các cấp công đoàn.
Mô hình tổ chức Công đoàn được xây dựng theo hướng mở, linh hoạt, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động, yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện nội dung này.
Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập, giải thể và chấm dứt hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
3. Bổ sung trường hợp miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn
Tại điều 30 Luật này bổ sung các trường hợp miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn và Chính phủ quy định về các trường hợp này sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được quy định như sau: 
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật thì được xem xét miễn số tiền chưa đóng kinh phí công đoàn.
 - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gặp khó khăn vì lý do kinh tế hoặc bất khả kháng thì được xem xét giảm mức đóng kinh phí công đoàn.
- Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc không có khả năng đóng kinh phí công đoàn thì được xem xét tạm dừng đóng kinh phí công đoàn trong thời gian không quá 12 tháng.
Hết thời hạn tạm dừng đóng, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp tục đóng kinh phí công đoàn và đóng bù kinh phí công đoàn cho thời gian tạm dừng đóng. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.
- Chính phủ thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định về việc miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn; quy định chi tiết các nội dung khác của Điều này.
Miễn, giảm hoặc tạm dừng đóng phí Công đoàn cho các doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn. Việc này đã chia sẻ, giảm bớt áp lực về tài chính lúc doanh nghiệp gặp khó khăn, giúp doanh nghiệp tập trung nguồn lực để khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh. Giúp duy trì việc làm và hạn chế giảm thu nhập cho người lao động, nhất là có điều kiện và kịp thời chi trả lương, phúc lợi hoặc hỗ trợ người lao động trong thời gian khó khăn.
Quyền lợi của đoàn viên, người lao động liên quan đến các hoạt động Công đoàn chăm lo, đại diện, bảo vệ vẫn được đảm bảo. Điều này thể hiện sự linh hoạt trong chính sách, vừa hỗ trợ doanh nghiệp, vừa không làm mất đi quyền lợi của người lao động.
Việc bổ sung quy định này cũng khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và ổn định quan hệ lao động, khi có sự đồng hành kịp thời giữa nhà nước công đoàn và doanh nghiệp, góp phần củng cố niềm tin giữa doanh nghiệp và người lao động, tạo môi trường, quan hệ lao động ổn định và hài hòa. Tạo động lực cho doanh nghiệp và người lao động vượt qua giai đoạn khó khăn, góp phần thúc đẩy phục hồi kinh tế khi doanh nghiệp ổn định sản xuất và duy trì việc làm.
 4. Tiếp tục duy trì mức đóng phí Công đoàn 2%
Theo Điều 29 Luật này thì tiếp tục duy trì mức đóng kinh phí Công đoàn là 2%, cùng với đó, sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm làm rõ nguyên tắc quản lý, sử dụng tài chính Công đoàn; sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ chi của tài chính Công đoàn.
Về bản chất nguồn thu kinh phí 2% là đóng góp của đơn vị sử dụng lao động cho tổ chức và hoạt động của công đoàn, nhằm bảo đảm cho công đoàn thực hiện tốt trách nhiệm chăm lo cho người lao động, đồng thời cũng để đảm bảo vai trò của công đoàn trong việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
Việc tiếp tục duy trì mức đóng kinh phí Công đoàn 2% nhằm bảo đảm phúc lợi ổn định cho người lao động, góp phần làm cho tổ chức công đoàn thực hiện tốt chức năng đại diện, chăm lo và bảo vệ đoàn viên, người lao động.
Là cơ sở pháp lý, tạo thuận lợi cho đa số doanh nghiệp thực hiện, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đáp ứng được nguyện vọng của đoàn viên, người lao động, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Duy trì kinh phí Công đoàn 2% là “xương sống” để tổ chức Công đoàn hoạt động, phát huy hơn nữa công tác chăm lo bền vững cho đoàn viên, người lao động.
Như vậy, nguồn kinh phí công đoàn được sử dụng mang lại lợi ích cho cả người lao động và người sử dụng lao động, thúc đẩy xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. Theo Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đây là cơ sở pháp lý quan trọng, được thực hiện ổn định và phát huy hiệu quả trong việc bảo đảm điều kiện vật chất cho tổ chức công đoàn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, chăm lo tốt hơn cho người lao động. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phải định kỳ báo cáo Quốc hội và chịu sự kiểm toán từ Kiểm toán Nhà nước.
5. Cán bộ công đoàn được giám sát thực hiện thang, bảng lương được sửa đổi, bổ sung Luật Công đoàn 2024 so với khoản 3 Điều 10 Luật Công đoàn 2012, cụ thể:
Tại Khoản 5 Điều 11 Luật Công đoàn 2024 quy định về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn và người lao động gồm:
Tham gia xây dựng, ban hành và giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng; nội quy lao động; kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các văn bản, nội dung khác theo quy định của pháp luật
(quy định cũ tại khoản 3 Điều 10 Luật Công đoàn 2012: Tham gia với người sử dụng lao động trong việc xây dựng, ban hành thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các văn bản, nội dung khác theo quy định của pháp luật).
6. Bổ sung quyền giám sát, phản biện xã hội của Công đoàn
Luật công đoàn 2024 đã bổ sung thêm quyền giám sát và phản biện xã hội của Công đoàn tại Điều 16 và Điều 17 Luật này 
So với luật hiện hành thì quyền và trách nhiệm giám sát của công đoàn đã được tách bạch thành 1 điều riêng. Tại Điều 16 Luật này quy định về giám sát của Công đoàn như sau:
- Giám sát của Công đoàn bao gồm hoạt động tham gia giám sát với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hoạt động chủ trì giám sát.
- Theo đó, hoạt động tham gia giám sát với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Công đoàn thực hiện theo quy định của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Hoạt động chủ trì giám sát của Công đoàn mang tính xã hội, bao gồm việc theo dõi, phát hiện, xem xét, đánh giá, kiến nghị trong xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật về công đoàn, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, an toàn, vệ sinh lao động, thỏa ước lao động tập thể, thực hiện dân chủ ở cơ sở và chế độ, chính sách, pháp luật khác có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tổ chức Công đoàn.
- Hoạt động chủ trì giám sát của Công đoàn đối với người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức có liên quan đến nội dung giám sát được thực hiện theo quy định của Luật này, luật khác có liên quan và bảo đảm các nguyên tắc:
+ Khách quan, công khai, minh bạch;
+ Xuất phát từ yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động;
+ Không trùng lặp về nội dung, thời gian với hoạt động kiểm tra, thanh tra và hoạt động giám sát khác; không làm cản trở hoạt động bình thường của người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức được giám sát.
- Hoạt động chủ trì giám sát của Công đoàn thực hiện theo các hình thức sau đây:
+ Nghiên cứu, xem xét văn bản, báo cáo của người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức được giám sát;
+ Thông qua đối thoại với người sử dụng lao động, hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở;
+ Thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước;
+ Tổ chức đoàn giám sát.
- Khi thực hiện hoạt động chủ trì giám sát, Công đoàn có quyền, trách nhiệm sau đây:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát bao gồm nội dung, hình thức, đối tượng, thời gian và các nội dung cần thiết khác để bảo đảm thực hiện giám sát;
+ Thông báo trước về chương trình, kế hoạch giám sát và yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát;
+ Yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức được giám sát trao đổi, làm rõ những vấn đề cần thiết qua giám sát;
+ Kiến nghị người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức được giám sát hoặc người có thẩm quyền xem xét áp dụng các biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân, lợi ích của Nhà nước;
+ Kiến nghị xem xét trách nhiệm của người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức được giám sát, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua giám sát;
+ Thông báo kết quả giám sát đến người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức được giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
+ Chịu trách nhiệm về những nội dung kiến nghị sau giám sát; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị sau giám sát; xem xét, giải quyết khi có kiến nghị về kết quả giám sát.
- Người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức được giám sát có quyền, trách nhiệm sau đây:
+ Được thông báo trước về nội dung, kế hoạch giám sát;
+ Bố trí thời gian, địa điểm, thành phần làm việc theo yêu cầu của đoàn giám sát;
+ Được trao đổi, làm rõ về các nội dung giám sát thuộc phạm vi trách nhiệm của mình;
+ Được kiến nghị xem xét lại kết quả giám sát, kiến nghị sau giám sát khi cần thiết;
+ Thực hiện theo yêu cầu, kiến nghị quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 6 Điều 16 Luật này
+ Thực hiện kiến nghị sau giám sát.
Phản biện xã hội của Công đoàn quy định tại Điều 17 như sau:
- Công đoàn có quyền và trách nhiệm tham gia ý kiến, phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án của cơ quan nhà nước có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của đoàn viên công đoàn, người lao động.
- Ý kiến phản biện xã hội của Công đoàn được nghiên cứu tiếp thu, giải trình theo quy định của pháp luật.
Việc Công đoàn bổ sung quyền giám sát, phát hiện và phản biện xã hội, góp phần nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động và thúc đẩy xây dựng môi trường lao động lành mạnh. Quy định trên vừa phù hợp và thống nhất các quy định của Đảng, Luật Mặt trận Tổ Việt Nam, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật an toàn vệ sinh lao động, Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở… vừa phù hợp với thực tiễn hoạt động công đoàn trong tình hình mới.
7. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam sẽ thực hiện phân cấp thu, phân phối kinh phí công đoàn
Căn cứ Điều 31 Luật Công đoàn 2024 bổ sung quy định Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện việc phân cấp thu, phân phối kinh phí công đoàn cụ thể: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện việc phân cấp thu, phân phối kinh phí công đoàn. Ở những nơi có tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, số kinh phí công đoàn dành cho cấp cơ sở được phân phối cho tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo số thành viên của tổ chức này tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, số tiền đóng, tổng số người lao động tại doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, việc phân cấp thu tài chính công đoàn để chủ động trong việc thu tài chính công đoàn. Đơn vị được phân cấp thu phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản phải thu theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
Đối với đơn vị được phân cấp thu để xảy ra tình trạng thất thu, không hoàn thành kế hoạch thu kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn; Không nộp đủ nghĩa vụ lên công đoàn cấp trên nếu không có lý do chính đáng thì tập thể, cá nhân có liên quan phải bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
8. Bổ sung thêm quyền của Đoàn viên công đoàn
Căn cứ theo Điều 21 luật này, ngoài 07 quyền lợi được quy định tại Luật Công đoàn năm 2012 thì Luật Công đoàn 2024 đã bổ sung thêm 04 quyền lợi của Đoàn viên công đoàn, như sau:
- Chất vấn Ban chấp hành công đoàn, Chủ tịch công đoàn.
- Được hưởng chính sách chăm lo phúc lợi, thuê nhà ở xã hội (nhà lưu trú) của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Được tuyên dương khen thưởng khi có thành tích trong lao động, sản xuất và hoạt động công đoàn.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
9. Định kỳ hai năm báo cáo Quốc hội về tình hình tài chính công đoàn
Căn cứ Điều 33 Luật này bổ sung trách nhiệm Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam định kỳ hai năm báo cáo Quốc hội về tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng tài chính công đoàn.
- Kiểm toán việc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn.

- Bổ sung trách nhiệm của Kiểm toán nhà nước, định kỳ hai năm một lần, thực hiện kiểm toán việc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn và thực hiện kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Kiểm soát tài chính công đoàn là chức năng quan trọng của quản lý tài chính công đoàn với việc thiết lập tổ chức thực hiện trong các cấp công đoàn các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định phù hợp, đảm bảo ngăn ngừa, phát hiện xử lý các rủi ro về tài chính nhằm mục tiêu quản lý tài chính công đoàn chặt chẽ, hiệu quả, đáp ứng tốt nhất các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn.
- Kiểm soát nguồn thu tài chính công đoàn:
+ Việc kiểm soát nguồn thu tài chính công đoàn là một nhiệm vụ quan trọng, là điều kiện đảm bảo cho tổ chức Công đoàn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ nhằm xây dựng tổ chức Công đoàn ngày càng lớn mạnh.
 + Hằng năm căn cứ các quy định, hướng dẫn về xây dựng dự toán tài chính công đoàn của cấp trên, Công đoàn cơ sở xây dựng dự toán và triển khai thực hiện dự toán theo quy định, xác định được số dự kiến thu kinh phí, đoàn phí công đoàn; từ đó tập trung chỉ đạo, đôn đốc cơ sở hoàn thành nhiệm vụ thu tài chính công đoàn, giảm tình trạng thất thu công đoàn, nhất là công đoàn cơ sở khối sản xuất kinh doanh.
+ Việc kiểm soát nguồn thu kinh phí, đoàn phí công đoàn đối với các công đoàn cơ sở khu vực hành chính sự nghiệp tương đối thuận lợi, đảm bảm thu đúng, thu đủ và kịp thời.
- Kiểm soát chi tài chính công đoàn: Việc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn cũng đã được quy định. Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn. Tuy nhiên, do có nhiều khoản chi, nên việc kiểm soát chi tài chính công đoàn tại CĐCS gặp rất nhiều khó khăn.
- Kiểm soát quản lý tài sản công đoàn: công đoàn cơ sở có tài sản đều mở sổ theo dõi tài sản công đoàn và công cụ dụng cụ.
Công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát tài chính công đoàn nói chung và tài chính công đoàn tại công đoàn cơ sở nói riêng rất quan trọng. Góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài chính công đoàn, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và tiêu cực trong các cấp công đoàn.
Việc kiểm soát tài chính công đoàn tại công đoàn cơ sở thật sự cần thiết nhằm đảm bảo mọi hoạt động tài chính đang diễn ra đúng theo kế hoạch; phát hiện lỗi cần sửa chữa; kịp thời động viên cán bộ công đoàn; kịp thời hành động; giúp hình thành và thực hiện các biện pháp phòng ngừa; giảm thiểu các rủi ro tài chính.
Công khai tài chính Công đoàn, Luật quy định Công đoàn các cấp thực hiện công khai tài chính hằng năm tại hội nghị Ban chấp hành Công đoàn, đồng thời phải công khai bằng một trong các hình thức: Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan…
Đây là việc làm nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý kinh phí Công đoàn, thúc đẩy hiệu quả sử dụng nguồn lực để chăm lo tốt hơn cho quyền lợi đoàn viên và người lao động.
10. Bổ sung các trường hợp bị nghiêm cấm từ 01/7/2025
Căn cứ theo Điều 10 Luật này quy định 08 hành vi bị nghiêm cấm của Công đoàn bao gồm:
- Cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyền công đoàn.
- Phân biệt đối xử đối với người lao động, cán bộ công đoàn vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động công đoàn, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Yêu cầu tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi Công đoàn Việt Nam để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;
+ Sa thải, kỷ luật, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; không tiếp tục giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; chuyển người lao động làm công việc khác;
+ Phân biệt đối xử về tiền lương, thưởng, phúc lợi, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong lao động;
+ Kỳ thị, phân biệt đối xử về giới, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và phân biệt đối xử khác trong lao động;
+ Thông tin không đúng sự thật nhằm hạ thấp uy tín, danh dự của cán bộ công đoàn;
+ Hứa hẹn, cung cấp lợi ích vật chất, lợi ích phi vật chất để người lao động, cán bộ công đoàn không tham gia hoạt động công đoàn, thôi làm cán bộ công đoàn hoặc có hành vi chống lại Công đoàn;
+ Chi phối, cản trở, gây khó khăn liên quan đến công việc nhằm làm suy yếu hoạt động công đoàn;
+ Hành vi khác theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng biện pháp kinh tế, đe dọa tinh thần hoặc biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức Công đoàn, can thiệp, thao túng quá trình thành lập, hoạt động của Công đoàn, làm suy yếu hoặc vô hiệu hóa việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm của Công đoàn.
- Không bảo đảm các điều kiện hoạt động công đoàn và cán bộ công đoàn theo quy định của pháp luật.
- Không đóng kinh phí công đoàn; chậm đóng kinh phí công đoàn; đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định; đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng; quản lý, sử dụng kinh phí công đoàn không đúng quy định.
- Nhận viện trợ, tài trợ, tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật trái quy định của pháp luật.
- Lợi dụng quyền công đoàn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân.
- Thông tin không đúng sự thật, kích động, xuyên tạc, phỉ báng về tổ chức và hoạt động công đoàn.
Luật Công đoàn hiện hành đã tạo hành lang pháp lý quan trọng cho Công đoàn Việt Nam tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội của đất nước, phát huy vai trò, tác dụng và ảnh hưởng rộng lớn của tổ chức công đoàn trong xã hội.
Luật Công đoàn năm 2024 đã thể hiện được tính thực tiễn, phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và thể hiện được tâm tư, nguyện vọng của cán bộ công đoàn, đoàn viên, người lao động trong xu thế hội nhập hiện nay. Mang lại niềm tin và kỳ vọng lớn lao cho hàng triệu người lao động trên cả nước. Đây là cơ hội để tổ chức Công đoàn tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng, đồng hành cùng người lao động và đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Luật công đoàn số 12/2012/QH13 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.