Tăng cường hiểu biết của người dân, doanh nghiệp về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực THADS để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình

07/07/2022


A. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG THADS
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền tự nhiên của con người trước những vấn đề bị vi phạm để tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Ở nước ta, Điều 30, Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác”. Như vậy, khiếu nại, tố cáo là quyền Hiến định, được tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ; là một trong những phương thức thực hiện quyền tự do, dân chủ, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, giảm bức xúc trong nhân dân và đây cũng là phương thức để nhân dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát, quyền làm chủ của mình.
Công tác THADS là một trong những nhiệm vụ phức tạp, liên quan trực tiếp đến quyền về tài sản, quyền về nhân thân của cá nhân, cơ quan, tổ chức; là các quyền lợi, nghĩa vụ trái ngược nhau (bên được thi hành án, bên phải thi hành án và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan). Do vậy, đây là một lĩnh vực có nhiều đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị về những vấn đề có liên quan đến quyết định và hành vi tổ chức thi hành án của Chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan THADS.
Quyền khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực THADS đã được ghi nhận và được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành như Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014, Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Thi hành án dân sự, Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015, Thông tư số 13/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong THADS. Đồng thời, cũng được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật chung như Luật khiếu nại 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Tố cáo 2018, Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 hướng dẫn thi hành Luật...
Khoản 1 Điều 140 Luật Thi hành án dân sự quy định: “Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan THADS, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. Như vậy, khiếu nại trong THADS luôn biểu hiện dưới dạng là hành vi chủ động của người khiếu nại, yêu cầu người có thẩm quyền xem xét lại các quyết định, hành vi của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan THADS nhằm bảo vệ quyền lợi của mình.
Điều 154 Luật Thi hành án dân sự quy định: Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
B. VIỆC THỰC HIỆN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG THADS
I. ĐỐI VỚI KHIẾU NẠI
1. Một số quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
1.1. Quyền của người khiếu nại
- Quyền đại diện: Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại, nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại; được nhận quyết định giải quyết khiếu nại; được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó; được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có.
- Quyền rút đơn: Người khiếu nại được quyền rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại (điểm g khoản 1 Điêu 143 Luật Thi hành án dân sự).
- Quyền khiếu nại tiếp: Người khiếu nại có quyền khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo Điều 152 và Điều 153 Luật Thi hành án dân sự. 
- Ngoài ra, người khiếu nại còn có các quyền khác như: Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại; Được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó; Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có;
1.2. Nghĩa vụ của người khiếu nại
Người khiếu nại phải khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật Thi hành án dân sự.
2. Trình tự thực hiện khiếu nại
2.1. Các bước thực hiện khiếu nại
Bước 1: Xác định chủ thể thực hiện khiếu nại và đối tượng bị khiếu nại
* Về chủ thể: Luật Thi hành án dân sự cho phép nhiều chủ thể thực hiện khiếu nại, bao gồm: Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong đó, “đương sự” bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án.
- Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.
- Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.
* Đối tượng bị khiếu nại: Đối tượng bị khiếu nại là quyết định, hành vi của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan THADS.
Bước 2: Xác định nội dung và hình thức đơn khiếu nại
* Về nội dung: Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ (Khoản 1 Điều 147 Luật Thi hành án dân sự)
* Về hình thức: Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 13/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ Tư pháp, đơn khiếu nại sẽ không được giải quyết nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đơn khiếu nại giấu tên, dùng tên người khác, không rõ địa chỉ, nhân danh tập thể, không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại
- Đơn viết bằng tiếng nước ngoài không kèm bản dịch được công chứng.
- Đơn có nội dung chống đối đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc có nội dung chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo.
- Đơn có lời lẽ thô tục, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
- Đơn rách nát, chữ viết bị tẩy xóa, không rõ, không thể đọc được.
- Đơn đồng thời gửi nhiều cơ quan, trong đó đã đề gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Bước 3: Gửi đơn khiếu nại
* Gửi đơn trong thời hiệu khiếu nại:
Khoản 2 Điều 140 Luật Thi hành án dân sự quy định thời hiệu khiếu nại đối với từng quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan THADS, Chấp hành viên như sau:
- Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
- Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
- Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
- Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
- Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại. Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Hết thời hiệu khiếu nại, người khiếu nại mới thực hiện việc khiếu nại thì không được thụ lý giải quyết (khoản 4 Điều 141 Luật Thi hành án dân sự), trừ trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng. Do vậy, người khiếu nại cần phải hết sức lưu ý về thời hiệu khiếu nại để được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết khiếu nại theo quy định.
* Gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết:
Người khiếu nại nên lưu ý về thẩm quyền giải quyết có quyết định nộp đơn đúng thẩm quyền, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bản thân, đây cũng là một trong những nghĩa vụ của người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 143 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 142 Luật Thi hành án dân sự và Điều 7 Thông tư số 13/2021/TT-BTP quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại như sau:
- Thủ trưởng cơ quan THADS cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của: (i) Phó Thủ trưởng cơ quan THADS cấp huyện khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên; (ii) Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan THADS cấp huyện.
- Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối: (i) Quyết định hành vi của Phó Thủ trưởng cơ quan khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của cấp tỉnh khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên; (ii) Quyết định hành vi của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan THADS cấp tỉnh; (iii) Quyết định hành vi của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp huyện; (iii) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan THADS có hiệu lực thi hành.
- Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp giải quyết khiếu nại đối với: (i) Quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh; (ii) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết đối với: (i) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành; (ii) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh và Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp nếu có căn cứ cho rằng quyết định giải quyết khiếu nại có vi phạm nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của vụ việc. Cụ thể, theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ, quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành được xem xét lại trong các trường hợp sau đây: Quyết định, hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật nhưng quyết định giải quyết khiếu nại cho rằng quyết định, hành vi đó là đúng pháp luật; Việc giải quyết khiếu nại đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu nại về thi hành án; Có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết khiếu nại (khoản 4 Điều 38 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ).
Ngoài các nội dung về thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định tại Điều 142 Thi hành án dân sự, Thông tư số 13/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể hơn về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp huyện và cấp tỉnh đối với quyết định, hành vi của Phó Thủ trưởng cơ quan THADS khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên (khoản 1, 2 Điều 7).
* Hình thức gửi đơn:
Theo Điều 147 Luật Thi hành án dân sự người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây:
- Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
- Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại.
- Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện
2.2. Kết quả giải quyết khiếu nại
- Trường hợp đơn khiếu nại đủ các điều kiện thụ lý nêu trên thì sẽ được thụ lý giải quyết. Người khiếu nại sẽ được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp đơn chưa đủ điều kiện thụ lý thì cơ quan có thẩm quyền sẽ có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết lý do hoặc hướng dẫn người khiếu nại bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại để được thụ lý giải quyết. Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan THADS khác thì cơ quan tiếp nhận đơn sẽ có văn bản chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định và thông báo cho người khiếu nại biết.
II. ĐỐI VỚI TỐ CÁO
1. Một số quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1.1. Quyền của người tố cáo
- Quyền yêu cầu giữ bí mật yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình; yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
- Quyền rút đơn: Người tố cáo chỉ được rút tố cáo nếu việc rút tố cáo là có căn cứ. Trong trường hợp xét thấy hành vi vi phạm pháp luật vẫn chưa được phát hiện và xử lý, thì người giải quyết tố cáo vẫn xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng, việc rút tố cáo do người tố cáo bị đe dọa, ép buộc, thì người giải quyết tố cáo phải áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, xử lý nghiêm đối với người đe dọa, ép buộc người tố cáo, đồng thời phải xem xét, giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo, nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật, trốn tránh trách nhiệm hoặc vì vụ lợi, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người tố cáo sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Quyền tố cáo tiếp: Người tố cáo được tố cáo tiếp và người có thẩm quyền giải quyết tố cáo chỉ giải quyết khi tố cáo tiếp thuộc một trong các trường hợp sau: Đã quá thời hạn giải quyết tố cáo mà vụ việc chưa được giải quyết hoặc có nội dung tố cáo chưa được giải quyết; tố cáo đã được giải quyết đúng pháp luật, nhưng có tình tiết mới chưa được phát hiện trong quá trình giải quyết tố cáo có thể làm thay đổi kết quả giải quyết tố cáo; khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật (cụ thể: Vi phạm pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết lại tố cáo; có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận nội dung tố cáo; kết luận nội dung tố cáo không phù hợp với những chứng cứ thu thập được; việc xử lý người bị tố cáo và các tổ chức, cá nhân liên quan không phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật đã được kết luận; có bằng chứng về việc người giải quyết tố cáo hoặc người tiếp nhận tố cáo, người xác minh nội dung tố cáo đã làm sai lệch hồ sơ vụ việc; có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người bị tố cáo nhưng chưa được phát hiện).
- Ngoài ra, người tố cáo còn có các quyền khác như: Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
1.2. Nghĩa vụ của người tố cáo
- Người tố cáo phải cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật Tố cáo; Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu; Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
2. Trình tự thực hiện tố cáo
2.1. Các bước thực hiện tố cáo
Bước 1: Xác định chủ thể thực hiện tố cáo và đối tượng bị tố cáo
* Về chủ thể: Chủ thể thực hiện tố cáo là “cá nhân” (Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 13/2021/TT-BTP). Như vậy, các doanh nghiệp cần lưu ý đối với nội dung này, trên thực tế, cơ quan có thẩm quyền gặp rất nhiều trường hợp nhận được đơn tố cáo do các pháp nhân gửi đến, theo đó, các đơn này sẽ không được giải quyết mà bị lưu đơn theo quy định pháp luật.
* Đối tượng bị tố cáo: Theo quy định tại Điều 154 Luật Thi hành án dân sự, đối tượng bị tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan THADS, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác THADS trong quá trình tổ chức thi hành án gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Bước 2: Xác định nội dung và hình thức tố cáo
* Nội dung đơn tố cáo: Đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
Trong thực tiễn giải quyết tố cáo, cơ quan THADS gặp rất nhiều trường hợp công dân tố cáo nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu chứng minh hành vi vi phạm pháp luật theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo nên không có cơ sở xem xét, giải quyết. Do đó, người tố cáo cần lưu ý về việc cung cấp thông tin, tài liệu chứng minh hành vi vi phạm pháp luật theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9, điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Tố cáo để được xem xét, giải quyết tố cáo.
* Hình thức đơn tố cáo: Theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 13/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ Tư pháp, đơn tố cáo sẽ không được giải quyết nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đơn không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo, đơn không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo.
- Đơn viết bằng tiếng nước ngoài không kèm bản dịch được công chứng.
- Đơn có nội dung chống đối đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc có nội dung chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo.
- Đơn có lời lẽ thô tục, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
- Đơn rách nát, chữ viết bị tẩy xóa, không rõ, không thể đọc được.
- Đơn qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo dùng tên người khác để tố cáo; tố cáo không thực hiện đúng theo hình thức quy định tại Điều 22 Luật Tố cáo.
- Đơn đồng thời đề gửi nhiều cơ quan, trong đó đã đề gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Bước 3: Gửi đơn tố cáo
* Hình thức gửi đơn: Người tố cáo có các quyền gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền (không được uỷ quyền cho người khác). Người tố cáo có thể làm đơn hoặc đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
* Gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết:
Về thẩm quyền giải quyết tố cáo, Điều 12 Luật Tố cáo quy định:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức xảy ra trong thời gian công tác trước đây nay đã chuyển sang cơ quan, tổ chức khác hoặc không còn là cán bộ, công chức, viên chức được xử lý như sau:
+ Trường hợp người bị tố cáo là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà vẫn giữ chức vụ tương đương thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo phối hợp giải quyết.
+ Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác và giữ chức vụ cao hơn thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết.
+ Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác và là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết;
+ Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo phối hợp giải quyết;
+ Trường hợp người bị tố cáo không còn là cán bộ, công chức, viên chức thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết.
- Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách do người đứng đầu cơ quan, tổ chức sau hợp nhất, sáp nhập, chia, tách mà người bị tố cáo đang công tác chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết.
- Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức đã bị giải thể do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý cơ quan, tổ chức trước khi bị giải thể giải quyết.
- Tố cáo cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.
2.2. Kết quả giải quyết tố cáo
- Trường hợp đơn tố cáo đủ điều kiện thụ lý theo quy định thì sẽ được thụ lý giải quyết tố cáo. Người tố cáo sẽ nhận được Thông báo về việc thụ lý tố cáo và Thông báo kết luận nội dung tố cáo theo quy định.
- Trường hợp đơn tố cáo chưa đủ điều kiện thụ lý thì cơ quan có thẩm quyền sẽ không thụ lý tố cáo và thông báo cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo. Trường hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền thì cơ quan tiếp nhận đơn sẽ có văn bản chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết và thông báo cho người tố cáo biết.