Về cơ bản, hạ tầng công nghệ thông tin được đầu tư đã đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ của Bộ, Tổng cục THADS. Việc xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng trong hoạt động của Bộ, Ngành được tăng cường, từng bước đồng bộ và mang lại hiệu quả rõ rệt. Nguồn nhân lực về công nghệ thông tin được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã góp phần tích cực thay đổi lề lối, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, lãnh đạo các cấp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành; phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng dịch vụ công của Bộ, Ngành Tư pháp.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, cụ thể: Hạ tầng công nghệ thông tin còn thiếu đồng bộ; hiệu quả khai thác và sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của công chức, viên chức còn thấp; nguồn nhân lực về công nghệ thông tin trong Bộ, Ngành còn thiếu.
Nguyên nhân của những hạn chế trên chủ yếu do người đứng đầu một số đơn vị chưa nhận thức đầy đủ vai trò, tầm quan trọng của công nghệ thông tin nên chưa có sự quan tâm đúng mức trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; nguồn kinh phí đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin chưa thỏa đáng, thiếu trọng tâm; chưa có các chế độ, chính sách để thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao về công tác tại Bộ, Ngành.
Để tạo bước chuyển biến rõ nét trong xây dựng, triển khai và ứng dụng công nghệ thông tin, phục vụ quản lý, chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ; phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức, viên chức trong Ngành và cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số; chuyển đổi số của Bộ/Ngành Tư pháp trong thời gian tới, Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp yêu cầu Thủ trưởng, Lãnh đạo các đơn vị, Cấp ủy các cấp quán triệt và tổ chức thực hiện tốt một số quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
Kết quả đạt được
Nhiều kết quả khả quan về ứng dụng công nghệ thông tin đã đạt được trong thi hành án dân sự
1.1. Chủ trương, đường lối, định hướng, kế hoạch:
Lãnh đạo Bộ Tư pháp, Lãnh đạo Tổng cục THADS đã ban hành nhiều kế hoạch, đề án về ứng dụng công nghệ thông tin trong Hệ thống THADS, trong đó xác định rõ mục đích, yêu cầu, các nhiệm vụ cụ thể, có lộ trình, giải pháp cho cả giai đoạn (từ 2021 đến 2025) và đối với từng năm cụ thể
[4], đồng thời chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai từ Tổng cục đến các Cục, Chi cục.
1.2. Về hạ tầng kỹ thuật:
a) Ở Trung ương: Hiện nay, 100% cán bộ, công chức, viên chức của Tổng cục THADS được trang bị mỗi người 01 máy tính kết nối mạng nội bộ (LAN) và mạng internet, các phòng làm việc được trang bị một số thiết bị khác phục vụ công tác như máy in, máy fax, máy scan, máy photocopy, điện thoại... Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại Tổng cục THADS chưa thực hiện đầu tư mua sắm, quản lý riêng mà phụ thuộc chủ yếu vào Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Tư pháp (Hệ thống máy chủ, đường truyền, lưu trữ, an ninh, an toàn thông tin…).
b) Tại các cơ quan THADS địa phương: Cán bộ, công chức đều được trang bị tương đối đầy đủ các trang thiết bị tin học phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ, đạt yêu cầu 01 máy tính/01người; 100% các Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự đã thiết lập hệ thống mạng nội bộ (LAN), kết nối mạng Internet.
Hàng năm, Tổng cục THADS đều chỉ đạo các đơn vị thuộc Tổng cục, các Cục THADS rà soát, trang cấp máy tính và thiết bị tin học cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
1.3. Về nhân lực:
Hiện tại ở Tổng cục có Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin là đơn vị trực thuộc tham mưu trong công tác nghiên cứu và triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin của toàn Hệ thống THADS. Trung tâm có 02 đồng chí có trình độ cử nhân công nghệ thông tin.
Ở các cơ quan THADS hiện nay được phân bổ 01 biên chế chuyên trách công nghệ thông tin/Cục Thi hành án dân sự (hầu hết các Cục THADS đã tuyển đủ số biên chế này, một số đơn vị giao kiêm nhiệm phụ trách), các Chi cục THADS chưa có cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.
Hàng năm, Tổng cục phối hợp với các đơn vị liên quan (Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Công nghệ thông tin, Học viện Tư pháp) xây dựng Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, trong đó có đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong Hệ thống THADS.
1.4. Một số ứng dụng nội bộ đã xây dựng triển khai:
- Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự được triển khai trong Hệ thống THADS;
- Phần mềm Quản lý văn bản đi/đến tại Tổng cục và các Cục THADS;
- Phần mềm Quản lý cán bộ THADS tại Tổng cục và các Cục THADS;
- Phần mềm cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành;
- Phần mềm Hỗ trợ trực tuyến THADS;
- Phần mềm Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự và Kế toán Hành chính sự nghiệp THADS;
- Phần mềm Lưu trữ dùng chung cho hệ thống tổ chức các cơ quan THADS (đang sử dụng tại Tổng cục các Cục THADS);
- Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương đều được cấp hộp thư điện tử công vụ phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ (khoảng 10.000 tài khoản), dung lượng cao nhất lên đến 5GB.
- Đầu tư mua sắm, lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ thống giao ban trực tuyến với 64 điểm cầu (tại Tổng cục và 63 Cục Thi hành án dân sự) phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành nhanh chóng, tiết kiệm.
- Triển khai cấp chữ ký số cho Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng và Chi Cục trưởng Chi cục THADS.
1.5. Ứng dụng phục vụ người dân doanh nghiệp:
Hiện tại Cổng/Trang thông tin điện tử THADS thường xuyên cập nhật, đăng tải các thông tin liên quan đến công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động THADS; đã cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến cấp độ 2; hỗ trợ trực tuyến THADS đối với yêu cầu THADS; yêu cầu xác nhận kết quả THADS; tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về THADS; đăng tải công khai danh sách người phải THA chưa có điều kiện, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai và thông tin về việc không chấp hành án hành chính; tích hợp với Cổng TTĐT Chính phủ đăng tải thông tin về THAHC theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15/11/2019; tích hợp các thông báo lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá và thông tin bán đấu giá tài sản THADS…. Bên cạnh đó, để kịp thời các nhiệm vụ chính trị của Hệ thống, Trung tâm thưởng xuyên phối hợp với Cục CNTT nâng cấp, bổ sung một số tính năng, chuyên đề, chuyên mục trên Cổng/Trang Thông tin điện tử THADS.
2. Một số khó khăn, hạn chế về ứng dụng công nghệ thông tin trong thi hành án dân sự
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi hành án dân sự cũng còn gặp một số khó khăn, hạn chế, cụ thể:
- Việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong toàn Hệ thống THADS chưa được thực hiện đồng bộ, đường truyền internet tại một số cơ quan THADS địa phương chưa thật sự đảm bảo, tốc độ đường truyền chậm, không ổn định; công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin ở các cơ quan THADS địa phương chưa được chú trọng.
- Công tác xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu điện tử vẫn còn tình trạng cắt khúc, chưa tạo lập được cơ sở dữ liệu tập trung, nhất là tích hợp cơ sở dữ liệu của từng địa phương thành cơ sở dữ liệu chung thống nhất của cả Hệ thống THADS.
- Việc xây dựng triển khai một số phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin mặc dù đã được thực hiện nhưng còn chậm so với yêu cầu.
- Kỹ năng sử dụng máy tính, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của một số cán bộ, công chức thi hành án dân sự còn hạn chế, nhất là tại các Chi cục THADS.
- Chưa có nhiều chính sách khuyến khích, đãi ngộ nên chưa thu hút được nguồn nhân lực công nghệ thông tin có trình độ chuyên môn cao vào công tác tại Hệ thống THADS.
Có thể thấy rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác THADS thời gian qua đã có những chuyển biến nhất định, đạt được một số kết quả trên nhiều mặt (hạ tầng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng…). Tuy nhiên, so với yêu cầu công THADS hiện nay thì việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa thực sự đáp ứng yêu cầu, trong thời gian tới cần quan tâm đẩy mạnh thực hiện, tăng cường các nguồn lực, tích cực phối hợp với các đơn vị có thế mạnh về công nghệ thông tin hỗ trợ, hợp tác phát triển.
Mục tiêu và định hướng
1. Mục tiêu tổng quát
- Định hướng đến năm 2025, hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cơ bản được hoàn thiện, đảm bảo đồng bộ, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin truyền thông đáp ứng nhu cầu và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình nghiệp vụ gắn với công tác cải cách hành chính; chú trọng hạ tầng hệ thống mạng đồng bộ, nâng cấp băng thông đường truyền đáp ứng việc sử dụng khai thác các phần mềm, chương trình ứng dụng. Tiến tới từng bước chủ động trong quản lý hạ tầng, thiết bị an ninh, bảo mật thông tin…
- Tăng cường nguồn lực công nghệ thông tin (nhân lực, tài chính) đảm bảo triển khai vận hành hệ thống và sử dụng hiệu quả các ứng dụng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành và công tác chuyên môn của Bộ, Ngành; thúc đẩy cải cách hành chính, đẩy nhanh tiến độ xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số; tăng cường sử dụng và khai thác tối đa lợi ích của văn bản điện tử, chữ ký số; xây dựng, nâng cấp, triển khai và duy trì các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng; nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến do Bộ, ngành Tư pháp cung cấp lên mức độ 3, 4 và thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công của Bộ, Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch "Chuyển đổi số Ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030".
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin; rà soát, trang cấp máy tính thiết bị tin học cho cán bộ, công chức của các cơ quan THADS; nâng cấp hệ thống đường truyền mạng tại các cơ quan THADS đảm bảo kết nối và sử dụng các hệ thống ứng dụng; tiến tới triển khai hệ thống đồng bộ, đường truyền riêng.
- Xây dựng và phát triển các phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu: Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Cục CNTT, các đơn vị liên quan, chỉ đạo các cơ quan THADS địa phương tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án, Kế hoạch ứng dụng CNTT trong THADS, bao gồm: (1) nâng cấp, hoàn thiện phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức THA và báo cáo thống kê THADS, trong đó có chức năng quản lý kho vật chứng; (2) tiếp tục đôn đốc, theo dõi và quản lý sử dụng hiệu quả phần mềm hỗ trợ trực tuyến THADS; (3) triển khai hiệu quả phần mềm cơ sở dữ liệu điện tử người phải THA chưa có điều kiện THA; (4) triển khai hiệu quả phần mềm quản lý cán bộ THADS; (5) triển khai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án qua Cổng dịch vụ công trực tuyến Quốc gia; (6) nâng cấp phần mềm Quản lý văn bản điều hành, tăng cường sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số; (7) nâng cấp Cổng Thông tin điển tử và các Trang Thông tin điện tử THADS; (8) triển khai Dự án đầu tư hệ thống giao ban trực tuyến cho các cơ quan THADS địa phương; (9) triển khai lắp đặt hệ thống giao ban trực tuyến tại phòng họp trụ sở 139 Nguyễn Thái Học; (10) nghiên cứu xây dựng giải pháp số hóa hồ sơ THADS; (11) trang bị phần mềm tổng hợp kế toán hành chính sự nghiệp.
- Tăng cường sử dụng hệ thống Hội nghị giao ban trực tuyến, đề xuất đầu tư mua sắm thiết bị Hội nghị giao ban trực tuyến đến cấp Chi cục; tăng cường sử dụng văn bản điện tử thay thế cho các văn bản giấy trong quản lý, chỉ đạo, điều hành; khai thác, sử dụng triệt để hộp thư điện tử công vụ; sử dụng hiệu quả mạng Internet để khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn.
- Tổ chức quản lý, vận hành tốt Cổng Thông tin điện tử và các Trang Thông tin điện tử Thi hành án dân sự. Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, tiến tới cấp độ 4; hỗ trợ trực tuyến thi hành án dân sự đối với người dân doanh nghiệp, tiếp nhận và trả lời kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
- Ưu tiên, bố trí kinh phí đầu tư phát triển công nghệ thông tin. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan THADS về ứng dụng công nghệ thông tin. Bồi dưỡng nâng cao chuyên môn cho đội ngũ làm công tác công nghệ thông tin cho các cơ quan THADS.
2.2. Giai đoạn 2022
Triển khai ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự đã và đang tích cực phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện một số nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong năm 2022, cụ thể như sau:
- Nâng cấp, chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện Phần mềm Quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự, đáp ứng được yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành trong toàn Hệ thống cơ quan THADS.
- Nâng cấp, quản lý, vận hành hiệu quả Cổng/Trang Thông tin điện tử thi hành án dân sự.
- Nghiên cứu xây dựng giải pháp số hóa hồ sơ THADS.
- Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan triển khai việc thu, nộp tiềm tạm ứng án phí, lệ phí trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Đầu tư mua sắm, triển khai Hội nghị giao ban trực tuyến cấp Chi cục Thi hành án dân sự:
Hiện nay, hội nghị giao ban trực tuyến đã được đầu tư sử dụng đến cấp Cục. Trong thời gian tới, thực hiện chủ trương của Lãnh đạo Bộ, Tổng cục sẽ nghiên cứu triển khai đầu tư mua sắm, cài đặt hệ thống Hội nghị trực tuyến đến toàn bộ 710 Chi cục Thi hành án dân sự. Trong đó, sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức khảo sát, đánh giá hiện trạng và có hướng dẫn các địa phương đảm bảo cấu hình, băng thông, đường truyền phù hợp, cần thiết nâng cấp hạ tầng đường truyền đến các Chi cục đảm bảo kết nối. Đối với việc đầu tư thiết bị tại các điểm cầu Chi cục, Tổng cục sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát và dự kiến phân loại các đơn vị cấp Chi cục Thi hành án dân sự cần đầu tư theo các mức phòng trực tuyến phù hợp. Trên cơ sở các phương án dự kiến, Tổng cục sẽ phối hợp với Cục Công nghệ thông tin, các đơn vị liên quan lập cấu hình kỹ thuật từng phòng cụ thể để đầu tư hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm và đảm bảo đầu tư được tối đa tới tất cả các Chi cục Thi hành án dân sự.
Giải pháp
1. Giải pháp tổ chức, triển khai
- Phát huy mạnh mẽ hơn nữa sự tham gia trực tiếp, vai trò của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Thủ trưởng các cơ quan THADS địa phương trong việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ THADS.
- Tuyên truyền nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan THADS về vai trò và tiện ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Ứng dụng CNTT phải đi đôi với cải cách hành chính, quá trình cải cách hành chính đặt ra các yêu cầu, đòi hỏi ứng dụng CNTT phải giải quyết, vì vậy thủ tục hành chính phải ổn định thì ứng dụng CNTT mới đạt hiệu quả tốt. Cần xây dựng Kế hoạch phát động thi đua ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính, nhằm khuyến khích động viên các cơ quan THADS tích cực ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, để phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Tổ chức xây dựng và nhân rộng các mô hình tiêu biểu và điển hình tiên tiến trong ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin. Đưa chỉ tiêu ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin vào chỉ tiêu thi đua, khen thưởng của các đơn vị.
- Phát triển hạ tầng số, nền tảng số: Nâng cấp cơ sở hạ tầng theo hướng thuê dịch vụ, mạng - truyền số liệu chuyên dùng, hệ thống phần mềm dùng chung, dịch vụ số hóa dữ liệu. Lựa chọn, áp dụng các hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo quy định tại Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. Xây dựng kho dữ liệu dùng chung; các địa phương khẩn trương số hóa dữ liệu phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành bảo đảm tập trung, thông suốt; bảo đảm hoạt động lãnh đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền trên môi trường số; đẩy mạnh họp trực tuyến, họp không giấy, ký số,....
- Tiếp tục chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ trong các lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước do Bộ quản lý. Ban hành các quy định về cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin trong cơ quan THADS.
- Đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ giữa các đơn vị và giữa cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp. Xây dựng, tạo lập dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh nghiệp khai thác, truy cập, sử dụng, góp phần công khai, minh bạch, phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số.
- Truyền thông xã hội: Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin sẽ không đem lại thành công nếu không có sự tham gia của người dân và doanh nghiệp đây là đối tượng chính của Chính quyền điện tử. Các vấn đề về khoảng cách trình độ gíao dục, thông tin, khoảng cách về địa lý là nguyên nhân gây ra cho người dân và doanh nghiệp rất mù mờ về Chính quyền điện tử. Nếu không hiểu rõ thì chắc chắn họ sẽ không thấy được những lợi ích mật thiết liên quan và việc ứng dụng Chính quyền điện tử cực kỳ hạn chế. Chính vì vậy mà công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng đến vùng sâu, vùng xa... để người dân và doanh nghiệp có được nhận thức đúng đắn về vai trò, tác dụng của việc sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin là cần thiết.
- Bổ sung cán bộ ứng dụng công nghệ thông tin tại Tổng cục và bố trí đủ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin tại Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của Hệ thống THADS.
2. Giải pháp về tài chính
- Huy động các nguồn vốn khác nhau ở trong và ngoài nước để phát triển hạ tầng công nghệ, ưu tiên triển khai các dự án trọng điểm về ứng dụng công nghệ thông tin trong Hệ thống Thi hành án dân sự, các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cá nhân và tổ chức; tích cực tìm kiếm nguồn vốn ODA và hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước để thực hiện các dự án lớn, triển khai trên diện rộng.
- Đầu tư đồng bộ cho phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và đào tạo sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước, phí điều hòa thi hành án dân sự được để lại theo quy định.
- Kinh phí của các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong Hệ thống THADS là kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hàng năm, Tổng cục THADS sẽ phối hợp với các đơn vị có liên quan dự toán kinh phí cụ thể cho từng nhiệm vụ để trình cấp có thẩm quyền bố trí đủ kinh phí cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong Hệ thống THADS.
3. Giải pháp môi trường chính sách
- Đẩy mạnh triển khai các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Cập nhật, kịp thời phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công nghệ thông tin của Nhà nước và của Bộ Tư pháp; xây dựng hành lang pháp lý để gắn việc cải cách hành chính với ứng dụng công nghệ thông tin.
- Hoàn thiện các cơ chế chính sách hỗ trợ việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong Hệ thống Thi hành án dân sự: Thực hiện chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ; ban hành các văn bản, quy chế về việc xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác và sử dụng các phần mềm chuyên ngành, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; ban hành các quy định và tiêu chuẩn cụ thể về việc sử dụng công nghệ thông tin đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Xây dựng chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao về công nghệ thông tin về làm việc tại Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự; ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh phí cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.
4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công nghệ thông tin đảm bảo hoạt động có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
- Có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức; chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu: kỹ sư công nghệ thông tin; an toàn thông tin; phần mềm;
- Nghiên cứu chuyển đổi mô hình tổ chức của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin; thành lập đơn vị về chuyển đổi số, đơn vị quản lý dữ liệu số.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ thích hợp với cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan THADS; huy động các nguồn lực xã hội cùng tham gia xây dựng, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
Đề xuất, kiến nghị
Từ các nhóm giải pháp nêu trên, Trung tâm đề nghị Lãnh đạo Tổng cục cần có những phương pháp phù hợp. Để giải quyết được các vấn đề còn tồn tại, bên cạnh các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc ứng dụng CNTT của cơ quan THADS như: chính sách phát triển CNTT; hạ tầng CNTT; nguồn nhân lực thì việc ứng dụng CNTT còn bị tác động bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài như: Nhận thức của người đứng đầu; hệ thống hạ tầng cơ sở dữ liệu tương thích; khung pháp lý liên quan tới việc ứng dụng CNTT; hạ tầng cơ sở dữ liệu của Bộ Tư pháp; hợp tác ứng dụng CNTT.
1. Các nhân tố bên trong
- Chính sách phát triển CNTT của cơ quan THADS: Việc ứng dụng, phát triển CNTT của cơ quan THADS phụ thuộc nhiều vào người đứng đầu, người lãnh đạo phải thực sự hành động, phải quyết tâm, gương mẫu và đặc biệt phải coi mình là một mắt xích quan trọng của chu trình vận hành ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan. Khi đó, các cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan THADS sẽ thấy rõ trách nhiệm của mình phải thực hiện, từ đó tạo thành một phong trào ứng dụng CNTT trong cơ quan THADS.
- Hạ tầng CNTT: Đây được coi là nền tảng cho việc triển khai ứng dụng CNTT trong công tác THADS theo hướng đổi mới. Do đó, cần được nâng cấp hệ thống, đảm bảo về công nghệ và hạ tầng; phát triển các tính năng ưu việt của các phần mềm, đặc biệt là việc triển khai hiệu quả các phần mềm, ứng dụng đã được triển khai.
- Nguồn nhân lực về công tác công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, do đó, cần phải nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Hệ thống cơ quan THADS, chú trọng đến phát triển nguồn lực CNTT chuyên môn cao và trang bị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức những kỹ năng ứng dụng CNTT.
2. Các nhân tố bên ngoài
- Khung pháp lý: Cơ sở pháp lý có vai trò quyết định việc ứng dụng CNTT trong công tác Tư pháp nói chung và trong công tác THADS nói riêng. Do đó, để ứng dụng CNTT có hiệu quả vào công tác THADS, cần thực hiện rà soát hệ thống văn bản pháp lý về phát triển, ứng dụng CNTT và các văn bản có liên quan để xác định rõ các chính sách ưu tiên cho phát triển, ứng dụng CNTT, những chính sách còn thiếu, còn bất cập, lỗi thời. Từ đó, triển khai xây dựng bổ sung, sửa đổi, cập nhật, nhằm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, thúc đẩy việc ứng dụng, phát triển CNTT trong công tác THADS.
- Hạ tầng CNTT của Bộ được nâng cấp; triển khai mạng diện rộng kết nối đến các đơn vị từ địa phương đến Trung ương; tăng cường công tác an toàn an ninh mạng thống nhất trong toàn Bộ; Đẩy mạnh xây dựng, phát triển, hoàn thiện cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các ứng dụng CNTT hỗ trợ nghiệp vụ, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; Cổng/Trang thông tin điện tử THADS đảm bảo là cầu nối thông tin giữa cơ quan THADS với các đơn vị, người dân và doanh nghiệp...
- Hợp tác ứng dụng CNTT: Vừa đảm bảo đa dạng hóa các loại hình đào tạo vừa chia sẻ hạ tầng CNTT giữa các đơn vị trong và ngoài Bộ, đảm bảo việc ứng dụng CNTT giữa các đơn vị được thông suốt. Để việc hợp tác có hiệu quả, yếu tố nguồn lực ở mỗi đơn vị và khả năng ứng dụng CNTT của đội ngũ nhân lực tại mỗi đơn vị có tính chất quyết định. Bên cạnh đó, do đầu tư hạ tầng CNTT của mỗi đơn vị là khác nhau, vì vậy, khi hợp tác có thể sẽ không tương thích, đây cũng là yếu tố rào cản đến hiệu quả hợp tác, phối hợp, liên kết.