Căn cứ Luật thi đua khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư số: 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 và Công văn số 3740/BTP-TĐKT ngày 17/5/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng năm 2013 trong ngành Tư pháp. Để triển khai công tác xét, đề nghị khen thưởng năm 2013, Tổng cục hướng dẫn các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số nội dung liên quan đến việc xét, đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng như sau:
I. NGUYÊN TẮC, CĂN CỨ XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Về nguyên tắc
- Việc bình xét thi đua, khen thưởng phải chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, đúng đối tượng, đúng thành tích, đúng quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành, bảo đảm tính lựa chọn tiêu biểu cao, có tác dụng nêu gương, động viên, khuyến khích kịp thời.
- Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua. Không xét và đề nghị tặng danh hiệu Lao động tiên tiến đối với cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ làm việc từ 40 ngày làm việc trở lên trong năm; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
- Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu, đề nghị khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự từ thấp đến cao; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng mức càng cao; khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính, bảo đảm tỷ lệ phù hợp giữa lãnh đạo với cán bộ, công chức và người lao động.
2. Căn cứ đánh giá, xét chọn
Việc đánh giá xếp loại thi đua, khen thưởng đối với các tập thể căn cứ vào những nội dung sau:
- Đối với các đơn vị thuộc Tổng cục, các Phòng thuộc Cục: Căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị trong năm 2013; việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước; việc xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn thể của đơn vị; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định và các nhiệm vụ khác được giao, đối chiếu với các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng để làm căn cứ xét, đề nghị tặng các danh hiệu và hình thức khen thưởng.
- Đối với các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương: Căn cứ vào các chỉ tiêu về thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp giao, tình hình thực hiện các nhiệm vụ khác theo bảng tiêu chí chấm điểm thi đua và xếp hạng đối với các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 2248/QĐ-BTP ngày 06/9/2013 và Công văn hướng dẫn thực hiện Bảng tiêu chí chấm điểm số 6227/BTP-TĐKT ngày 06/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các đơn vị tiến hành đánh giá, tự chấm điểm về kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2013, đối chiếu với các tiêu chuẩn theo các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và việc tham gia các phong trào ở địa phương, góp phần đảm bảo giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
II. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Về danh hiệu thi đua
1.1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ, có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên, đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng như sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao, được Bộ Tư pháp xếp hạng B trở lên;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước.
*Đối tượng: Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự, các đơn vị thuộc Cục và Chi cục Thi hành án dân sự.
1.2. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng cho những tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các Tập thể Lao động tiên tiến đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng như sau:
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước, được Bộ Tư pháp xếp hạng B trở lên;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";
- Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước.
*Đối tượng: Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự, các đơn vị thuộc Cục và Chi cục Thi hành án dân sự.
Tỷ lệ đề nghị xét, tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 40% trên tổng số tập thể được công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” của Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngành Tư pháp” được xét tặng cho các tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc, toàn diện các nhiệm vụ được lựa chọn trong số các Tập thể Lao động xuất sắc, đạt các tiêu chuẩn theo quy định của Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng như sau:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm, là tập thể tiêu biểu xuất sắc của Bộ, Ngành; được Bộ Tư pháp xếp hạng A;
- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc Bộ, Ngành học tập;
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Đối tượng: Tổng cục, Cục thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.
Mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, suy tôn, đề nghị không 03 Cục Thi hành án dân sự, 06 Chi cục Thi hành án dân sự tiêu biểu, xuất sắc; riêng khu vực đồng bằng Bắc bộ và Khu vực miền đông Nam bộ được đề nghị không quá 08 Chi cục Thi hành án dân sự (trong đó có Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được đề nghị không quá 02 Chi cục Thi hành án dân sự) trong số những tập thể được bình xét, đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để đề nghị Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp”.
1.4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc, được lựa chọn trong số các tập thể đã được xét tặng "Cờ thi đua Ngành Tư pháp", đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng như sau:
- Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc; được Bộ Tư pháp xếp hạng A;
- Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Đối tượng: Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Mỗi Cụm thi đua lựa chọn, bình xét, suy tôn, đề nghị không quá 01 tập thể, mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 01 Cục Thi hành án dân sự tiêu biểu, xuất sắc dẫn đầu trong số những tập thể đã được bình xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp” để đề nghị Hội đồng thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp xét, đề nghị Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền xét, tặng.
1.5. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được bình xét, lựa chọn trong số những cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng như sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Đối tượng: Cá nhân đang công tác tại Tổng cục; các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
1.6. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được lựa chọn trong số những cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến", đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng như sau:
- Ðạt các tiêu chuẩn của danh hiệu "Lao động tiên tiến" hoặc "Chiến sĩ tiên tiến";
- Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động.
Đối tượng: Cá nhân đang công tác tại Tổng cục; các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
Mỗi đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét, công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” cho không quá 30% trong số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã được bình bầu là “Lao động tiên tiến” của cơ quan, đơn vị (số dư từ 0,5 trở lên được tính thêm 01 người); bảo đảm tỷ lệ phù hợp giữa lãnh đạo với công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ và người lao động.
1.7. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, được Cụm hoặc khu vực thi đua bình xét, đề nghị, có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua khen thưởng và khoản 1 Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
- Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với Bộ, Ngành và do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, Ngành xem xét, công nhận.
Đối tượng: Cá nhân đang công tác tại Tổng cục và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
Mỗi Cụm thi đua lựa chọn, bình xét, suy tôn không quá 05 cá nhân; mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, suy tôn không quá 10 cá nhân thuộc các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương; riêng Khu vực thi đua đồng bằng Bắc bộ, Khu vực thi đua miền Đông Nam bộ lựa chọn, bình xét không quá 12 cá nhân thuộc các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương (trong đó Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh lựa chọn, bình xét không quá 02 cá nhân), để đề nghị Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”.
1.8. Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho các cá nhân có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 21 Luật Thi đua khen thưởng và khoản 1 Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 2 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”;
- Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc.
Đối tượng: Cá nhân đang công tác tại Tổng cục và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
Mỗi Cụm, Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, suy tôn không quá 01 cá nhân; riêng Khu vực thi đua đồng bằng Bắc bộ (có thành viên Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội), Khu vực thi đua miền đông Nam bộ (có thành viên Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh) được lựa chọn, bình xét, suy tôn không quá 03 cá nhân tiêu biểu xuất sắc để đề nghị Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp xét, đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
2. Về hình thức khen thưởng
2.1. “Bằng khen” của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được tặng cho các tập thể, cá nhân có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 72 Luật Thi đua khen thưởng và Điều 49 Nghị định 42/2010/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
a) Đối với cá nhân:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước;
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có ít nhất 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
b) Đối với tập thể:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
- Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
- Tổ chức Ðảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
- Có ít nhất 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
Trường hợp tập thể, cá nhân đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Bằng khen thì sau 02 năm liên tục được công nhận “Tập thể lao động xuất sắc” (đối với tập thể), “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (đối với cá nhân) mới đề nghị xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp lần tiếp theo.
Ví dụ: Tập thể A năm 2012 đã được Bộ trưởng tặng Bằng khen thì năm 2013 tập thể A phải được công nhận là “Tập thể lao động xuất sắc” và năm 2014, nếu được công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” thì mới thuộc diện đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng; cá nhân B năm 2012 đã được Bộ trưởng tặng Bằng khen thì năm 2013 cá nhân B phải được công nhận là “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và năm 2014 nếu đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” thì mới thuộc diện đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng.
Mỗi đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với cá nhân không quá 30% trên tổng số “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; đối với tập thể không quá 50% trên tổng số “Tập thể lao động xuất sắc”.
2.2. “Giấy khen” của Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự được tặng cho tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ trong số những tập thể đạt danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến (đối với tập thể) và Lao động tiên tiến (đối với cá nhân) trở lên, đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 75 Luật Thi đua, khen thưởng như sau:
a) Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Giấy khen để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
Mỗi đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự được xét, đề nghị tặng Giấy khen cho không quá 40% cá nhân đạt danh hiệu từ Lao động tiên tiến trở lên của đơn vị.
III. THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Thẩm quyền xét thi đua, khen thưởng
Thẩm quyền xét thi đua, khen thưởng thực hiện theo Thông tư 06/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp. Cụ thể như sau:
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp”, danh hiệu “Cờ Thi đua ngành Tư pháp”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp” và các danh hiệu khác theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 06/2011/TT-BTP.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và Giấy khen cho tập thể là Cục Thi hành án dân sự, cho cá nhân Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và các cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Tổng cục.
- Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và Giấy khen cho cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
2. Trình tự xét thi đua, khen thưởng:
- Các Chi cục và đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự tổ chức họp bình xét thi đua, khen thưởng, lựa chọn tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và gửi danh sách về Hội đồng Thi đua, khen thưởng của Cục Thi hành án dân sự.
- Các cá nhân có đăng ký danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở phải gửi báo cáo sáng kiến, giải pháp, đề tài về Hội đồng sáng kiến Cục Thi hành án dân sự và Hội đồng sáng kiến ngành Thi hành án dân sự để xem xét, quyết định công nhận theo thẩm quyền, riêng đối với các cá nhân đăng ký danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp, khi xây dựng báo cáo thành tích cần nêu các sáng kiến được công nhận trong 3 năm (2011, 2012, 2013); danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc khi xây dựng báo cáo thành tích phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực, có phạm vi ảnh hưởng lớn và nêu những thành tích đã đạt được theo quy định gửi về các Cụm thi đua khu vực để bình xét (chú ý báo cáo sáng kiến viết theo hướng dẫn viết đề tài sáng kiến, giải pháp năm 2012 và có xác nhận của Hội đồng sáng kiến Cục THADS).
- Hội đồng Thi đua, khen thưởng Cục Thi hành án dân sự xét, đề nghị Cục trưởng công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền đồng thời lập hồ sơ các tập thể và cá nhân đủ điều kiện trình Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngành Thi hành án dân sự xét và đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cao hơn.
- Các đơn vị thuộc Tổng cục tổ chức họp bình xét, đánh giá hiệu quả các đề tài, sáng kiến của công chức trong đơn vị, trên cơ sở đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc đề nghị Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngành Thi hành án dân sự xem xét, lựa chọn.
- Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngành Thi hành án dân sự xét, đề nghị Tổng cục trưởng quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền; trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Cờ Thi đua ngành Tư pháp, Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp, Bằng khen của Bộ trưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu Cờ thi đua Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
3. Thủ tục, hồ sơ và thời gian gửi hồ sơ đề nghị xét thi đua, khen thưởng
3.1. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, Thông tư số 02/2011/TT-BNV, Thông tư số 06/2011/TT-BTP và Quyết định số 2797/QĐ-BTP ngày 29/10/2012 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Bộ mẫu hồ sơ khen thưởng trong ngành Tư pháp.
Đối với tập thể là Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự và cá nhân Cục trưởng, Chi cục trưởng khi đề nghị xét, tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp”, “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng khen của Bộ trưởng”, thì kèm theo báo cáo thành tích, phải có ý kiến xác nhận của Lãnh đạo UBND cùng cấp là Trưởng Ban chỉ đạo thi hành án dân sự.
Tài liệu, số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng theo Danh mục tài liệu gửi kèm theo Công văn này.
Đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và hình thức khen thưởng bậc cao (Cờ Thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua toàn quốc), khi gửi hồ sơ, các cơ quan, đơn vị đồng thời gửi các file điện tử của hồ sơ trình (ở định dạng .doc đối với các tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị, ở định dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan) đến hộp thư điện tử của Vụ Thi đua – Khen thưởng (thiduakhenthuong@moj.gov.vn).
Lưu ý: Hồ sơ không đóng quyển..
3.2. Thời gian gửi hồ sơ: Các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Tổng cục trước ngày 20/10/2013 để tổng hợp, rà soát, đánh giá và gửi về cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp trước ngày 05/11/2013.
Tổng cục chưa tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước: “Huân chương Lao động” các hạng, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” trong đợt bình xét thi đua cuối năm 2013.
Nhận được Công văn này, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Tổng cục (qua Văn phòng Tổng cục – điện thoại 0462739596) để được hướng dẫn, giải thích./.
|