Thông tư quy định về phối hợp trong việc lập, ký xác nhận, tổng hợp số liệu và kiểm tra trong thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính liên ngành.
Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thống kê thi hành án dân sự hành chính liên ngành là: Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại điều 5 Luật thống kê; thống nhất biểu mẫu giải thích và hướng dẫn ghi chép biểu mẫu, thời hạn và kỳ thống kê; Thống nhất sử dụng số liệu thống kê thi hành án dân sự, hành chính liên ngành trong các báo cáo của Bộ tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao
Phối hợp giữa các cơ quan trong thống kê thi hành án dân sự, hành chính
- Chi cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với VKSND cấp huyện; Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với VKSND cấp tỉnh lập báo cáo thống kê theo Biểu mẫu số 01/TKLN-THADS;
- Chi cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với TAND cấp huyện; Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với TAND cấp tỉnh lập báo cáo thống kê theo Biểu mẫu số 02/TKLN THADS, Biểu mẫu số 03/TKLN-THADS;
- VKSND cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Chi cục Thi hành án dân sự và TAND cấp huyện; VKSND cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Thi hành án dân sự và TAND cấp tỉnh lập báo cáo thống kê Biểu mẫu số 04/TKLN-THADS;
- Đối với các chỉ tiêu cơ quan THADS đề nghị giải thích, sửa chữa bản án, quyết định hoặc kiến nghị xem xét bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm tại Biểu mẫu số 02/TKLN-THADS, Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự thống kê số liệu và lập danh sách bản án, quyết định thuộc thẩm quyền xem xét, giải quyết của các TAND cấp cao gửi Tổng cục Thi hành án dân sự.
Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp và phối hợp với các TAND cấp cao rà soát, đối chiếu số liệu, danh sách các bản án, quyết định cần giải thích, sửa chữa hoặc kiến nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của TAND cấp cao.
Trường hợp không thống nhất về số liệu, thông tin danh sách, Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì phối hợp với các đơn vị chuyên môn của TAND tối cao rà soát, đối chiếu. Cách thức lập danh sách, thống kê số liệu được thực hiện theo bản giải thích và hướng dẫn ghi chép tại Biểu mẫu số 02/TKLN-THADS ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn lập báo cáo thống kê thi hành án dân sự, hành chính liên ngành.
- Chậm nhất 01 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo, Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự phải rà soát, chốt số liệu, lập Biểu mẫu số 01/TKLN-THADS, Biểu mẫu số 02/TKLN-THADS, Biểu mẫu số 03/TKLN THADS. VKSND cấp huyện, VKSND cấp tỉnh rà soát, chốt số liệu, lập Biểu mẫu số 04/TKLN-THADS.
- Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Chi cục Thi hành án dân sự, của VKSND cấp huyện, Cục Thi hành án dân sự, VKSND cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp lập thành báo cáo thống kê của địa phương mình.
c. Ký xác nhận báo cáo thống kê thi hành án dân sự, hành chính liên ngành.
- Chậm nhất 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập báo cáo thống kê liên ngành, đơn vị chủ trì lập báo cáo phải gửi báo cáo cho đơn vị phối hợp để ký xác nhận;
- Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, đơn vị phối hợp phải rà soát, ký xác nhận và gửi lại cho đơn vị chủ trì lập báo cáo;
- Trường hợp số liệu có sự chênh lệch, Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với VKSND cùng cấp rà soát, đối chiếu và thống nhất số liệu tại Biểu mẫu số 01/TKLN-THADS; phối hợp với TAND cùng cấp rà soát, đối chiếu, thống nhất số liệu tại Biểu mẫu số 02/TKLN-THADS, Biểu mẫu số 03/TKLN-THADS.
VKSND cấp huyện, VKSND cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan Thi hành án dân sự, TAND cùng cấp để rà soát, đối chiếu và thống nhất số liệu tại Biểu mẫu số 04/TKLN-THADS.
Thời hạn gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự, hành chính liên ngành.
- Chậm nhất sau 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo có ký xác nhận của cơ quan phối hợp, Chi cục Thi hành án dân sự, VKSND cấp huyện gửi các Biểu mẫu thống kê liên ngành thuộc trách nhiệm của mình lên cơ quan cấp trên để tổng hợp thành báo cáo của địa phương.
- Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Chi cục Thi hành án dân sự, VKSND cấp huyện, Cục Thi hành án dân sự, VKSND cấp tỉnh phải tổng hợp thành báo cáo của địa phương mình gửi Bộ Tư pháp (Tổng cục Thi hành án dân sự), VKSND tối cao.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp tổng hợp số liệu tại các Biểu mẫu số 01/TKLN THADS, Biểu mẫu số 02/TKLN-THADS, Biểu mẫu số 03/TKLN-THADS; các đơn vị chuyên môn của VKSND tối cao tổng hợp số liệu của Biểu mẫu số 04/TKLN-THADS gửi cho các cơ quan có trách nhiệm phối hợp và gửi báo cáo Lãnh đạo Bộ Tư pháp, VKSND tối cao, TAND tối cao.
Phương thức gửi báo cáo thống kê liên ngành.
Báo cáo thống kê liên ngành được gửi tới nơi nhận bằng một trong các phương thức sau đây: Gửi bằng đường bưu điện; gửi trực tiếp; gửi trực tiếp bằng văn bản điện tử có chữ ký số qua các phần mềm chuyên môn của mỗi ngành (nếu có).
Để đảm bảo việc lập, gửi báo cáo thống kê đúng thời hạn, cơ quan Thi hành án dân sự, VKSND, TAND có thể gửi trước báo cáo thống kê bằng bản mềm hoặc bản scan có đủ chữ ký liên ngành đến nơi nhận qua thư điện tử bằng hộp thư điện tử của Bộ Tư pháp, VKSND tối cao, TAND tối cao.
Điều chỉnh, bổ sung số liệu trong báo cáo thống kê liên ngành
Trường hợp sau khi gửi số liệu phát hiện có sai sót, cơ quan phát hiện có văn bản gửi liên ngành cùng rà soát, báo cáo lên cấp trên trực tiếp. Việc điều chỉnh, bổ sung số liệu được thực hiện vào kỳ báo cáo kế tiếp của năm báo cáo, trước khi gửi tới cơ quan có thẩm quyền.
Phối hợp kiểm tra thống kê thi hành án dân sự, hành chính liên ngành
Định kỳ hàng năm, cơ quan quản lý Thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án dân sự, VKSND, TAND phối hợp kiểm tra liên ngành việc phối hợp thực hiện báo cáo thống kê thi hành án dân sự, hành chính liên ngành đối với cấp dưới.
Ngoài ra, Thông tư còn quy định các biểu mẫu thống kê, chỉ tiêu thống kê, kỳ báo cáo thống kê và tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch số 12/2021/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/2/2022.
Nguồn: Theo trang Thông tin Tổng cục Thi hành án dân sự