II. KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác THADS cũng còn gặp một số khó khăn, hạn chế, cụ thể:
(i) Việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong toàn Hệ thống THADS chưa được thực hiện đồng bộ, đường truyền internet tại một số cơ quan THADS địa phương chưa thật sự đảm bảo, tốc độ đường truyền chậm, không ổn định; công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin ở các cơ quan THADS địa phương chưa được chú trọng.
(ii) Công tác xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu điện tử vẫn còn tình trạng cắt khúc, chưa tạo lập được cơ sở dữ liệu tập trung, nhất là tích hợp cơ sở dữ liệu của từng địa phương thành cơ sở dữ liệu chung thống nhất của cả Hệ thống THADS.
(iii) Việc xây dựng triển khai một số phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin mặc dù đã được thực hiện nhưng còn chậm so với yêu cầu.
(iv) Kỹ năng sử dụng máy tính, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của một số cán bộ, công chức THADS còn hạn chế, nhất là tại các Chi cục THADS.
(v) Chưa có nhiều chính sách khuyến khích, đãi ngộ nên chưa thu hút được nguồn nhân lực công nghệ thông tin có trình độ chuyên môn cao vào công tác tại Hệ thống THADS.
Có thể thấy rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác THADS thời gian qua bước đầu đã có những chuyển biến nhất định, đạt được một số kết quả trên nhiều mặt (hạ tầng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng…). Tuy nhiên, so với yêu cầu công tác THADS hiện nay thì việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa thực sự đáp ứng yêu cầu, trong thời gian tới cần quan tâm đẩy mạnh thực hiện, tăng cường các nguồn lực, tích cực phối hợp với các đơn vị có thế mạnh về công nghệ thông tin hỗ trợ, hợp tác phát triển.
III. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP
Trong công cuộc xây dựng và phát triển, cần sự bùng nổ mạnh mẽ hơn nữa của việc chuyển đổi số đối với Hệ thống THADS. Hệ thống THADS cần chủ động và tích cực đặt ra các mục tiêu, giải pháp để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số. Trong thời gian tới, các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin cần tập trung hoàn thành một số mục tiêu, giải pháp cụ thể như sau:
Một là, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với với các thủ tục liên quan trực tiếp đến giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp trên môi trường internet để người dân, doanh nghiệp có thêm phương thức lựa chọn, cụ thể như: (i) Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án; (ii) Thủ tục tống đạt văn bản, giấy tờ điện tử THADS, THAHC; (iii) Thủ tục thu, nộp, chi trả tiền THADS; (iv) Thủ tục gửi đơn khiếu nại, tố cáo, phản ảnh và nhận kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhận trả lời kiến nghị; (v) Thủ tục xác nhận kết quả THADS; (vi) Thủ tục đề nghị thay đổi chấp hành viên…;
Hai là, xây dựng và tạo dựng cơ sở dữ liệu điện tử THADS tập trung phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động THADS; tích hợp, đồng bộ cơ sở dữ liệu điện tử THADS, THAHC với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; phối hợp, đàm phán để tích hợp chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành như: bản án, quyết định của Toà án, tài khoản ngân hàng; đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản; thuế, bảo hiểm xã hội….;
Ba là, rà soát, sửa đổi các quy định của pháp luật, tái cấu trúc và công bố công khai các thủ tục hành chính liên quan đến giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Tư pháp, Cổng Thông tin điện tử THADS của Tổng cục THADS;
Bốn là, xây dựng các phần mềm chuyên môn, nghiệp vụ: nâng cấp Phần mềm Thụ lý để đáp ứng được nhu cầu quản lý và sử dụng; nâng cấp và tích hợp với Phần mềm CSDL điện tử người phải THA chưa có điều kiện; Phần mềm kế toán nghiệp vụ; Phần mềm CSDL chứng từ điện tử thu, chi tiền THADS; Phần mềm quản lý vật chứng, tài sản; Phần mềm quản lý cán bộ, Phần mềm giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tra, xử lý kháng nghị, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền; Phần mềm hướng dẫn nghiệp vụ THADS, THAHC; Cổng thông tin điện tử THADS. Các phần mềm khi xây dựng phải có phiên bản chạy trên máy tính cá nhân và trên điện thoại thông minh;
Năm là, xây dựng được nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo ở Tổng cục có ít nhất 03 đến 05 nhân sự, các Cục THADS địa phương có từ 01 đến 02 nhân sự thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số;
Sáu là, đảm bảo 100% công chức làm công tác THADS có các thiết bị đầu cuối đáp ứng yêu cầu kỹ thuật; 100% Chi cục THADS, Cục THADS, các phòng chuyên môn thuộc Cục THADS được kết nối mạng LAN và Internet. Có đường truyền riêng phục vụ vận hành cầu truyền hình, các phần mềm trong Hệ thống THADS.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và mục tiêu nêu trên, Tổng cục THADS đề ra một số giải pháp quan trọng sau đây:
Thứ nhất, giải pháp chuyển đổi nhận thức
- Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong các cơ quan thi hành án cần tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số; chỉ đạo tái cấu trúc, đổi mới mô hình hoạt động, điều hành và mô hình nghiệp vụ từ “truyền thống” sang sử dụng dữ liệu số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động nhằm xây dựng định hướng thống nhất, đồng bộ cho quá trình chuyển đổi số trong toàn Hệ thống THADS.
- Xây dựng Chuyên mục về Chuyển đổi số trên Cổng/Trang Thông tin điện tử của các cơ quan THADS, các kênh thông tin đại chúng nhằm lan toả, phổ biến và chia sẻ thông điệp về chuyển đổi số trong toàn Hệ thống THADS; khả năng tiếp cận quyền công lý của người dân và tổ chức; duy trì và phát triển niềm tin của công chúng.
- Xây dựng các cẩm nang chuyển đổi số, sổ tay hướng dẫn sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin trong Hệ thống THADS; phát hành các tài liệu tuyên truyền, phổ biến thông tin, tình hình chuyển đổi số trong Hệ thống THADS.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về chuyển đổi số, công nghệ số trong Hệ thống THADS nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, mô hình, giải pháp đã triển khai thành công.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, công nghệ số, công nghệ 4.0 cho lãnh đạo và cán bộ công chức, viên chức của các cơ quan trong hệ thống.
Thứ hai, giải pháp hoàn thiện nền tảng pháp lý và chế độ, chính sách
- Hiện tại, các nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong Hệ thống THADS được ghi nhận ở nhiều văn bản, đề án khác nhau. Do đó, để đảm bảo thống nhất, dễ tổ chức thực hiện, đảm bảo tính khoa học, khả thi, song song với việc triển khai các nhiệm vụ theo tiến độ nêu trên, cần rà soát việc thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án 639/QĐ-BTP, Kế hoạch 682/QĐ-BTP, Kế hoạch 983/QĐ-BTP và các kế hoạch, đề án khác để xây dựng, ban hành Kế hoạch tổng thể về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hệ thống thi hành án, giai đoạn từ nay đến 2030.
- Hoàn thiện thể chế pháp luật nhằm triển khai thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong THADS phù hợp với các chủ trương, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin của Đảng, Chính phủ trong bối cảnh tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật thi hành án, các văn bản pháp lý liên quan theo hướng cho phép ứng dụng công nghệ thông tin, công nhận giá trị pháp lý của chứng từ điện tử, chữ ký số trong toàn bộ các hoạt động của hệ thống.
- Rà soát, ban hành danh mục các dữ liệu mở của cơ quan THADS các cấp.
- Chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ theo hướng thống nhất, đơn giản hoá, hài hoà giữa mục tiêu cải cách thủ tục hành chính với yêu cầu chuyển đổi số toàn diện; rà soát loại bỏ một số thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ khi ứng dụng công nghệ số. Chuẩn hoá, hài hoà hoá chỉ tiêu thông tin đảm bảo tính liên thông, khai thác thông tin dữ liệu hiệu quả, giảm tối đa sự trùng lặp trong yêu cầu cung cấp thông tin từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức.
- Rà soát các bất cập hoặc thiếu khuyết về cơ chế tài chính để xây dựng, ban hành các quy định, hướng dẫn về tài chính phù hợp đặc thù cho lĩnh vực CNTT trong cơ quan THADS; quy định, hướng dẫn về thuê dịch vụ công nghệ thông tin;
- Đánh giá sự phù hợp, tính đầy đủ của các tiêu chuẩn, định mức, chế độ để thiết lập quy định về tiêu chuẩn, biên chế, chính sách, chế độ đãi ngộ cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các cơ quan THADS.
- Xây dựng ban hành các quy định về việc quản lý, vận hành khai thác, xử lý sự cố, đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống công nghệ thông tin.
- Xây dựng, ban hành và áp dụng các quy định, quy chế về cơ sở dữ liệu, danh mục dữ liệu dùng chung; tạo lập, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ và với các cơ quan bên ngoài.
Thứ ba, giải pháp về nguồn lực công nghệ thông tin
- Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách về biên chế, thu hút, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ CNTT có chuyên môn cao vào làm việc trong các cơ quan THADS.
- Nâng cao năng lực và vai trò của đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của Tổng cục THADS nhằm hướng đến tự chủ trong công tác phát triển, nâng cấp, quản trị vận hành các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin, dữ liệu trong kiến trúc số của cơ quan thi hành án; Đầu mối triển khai các chiến lược công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong toàn Hệ thống THADS.
Thứ tư, giải pháp đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng ứng dụng công nghệ thống tin
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ lãnh đạo về công nghệ thông tin, chuyển đổi số; tập huấn nghiệp vụ, kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin, trao đổi kinh nghiệm về tham mưu, chỉ đạo, quản lý, xây dựng, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của các cơ quan THADS; bồi dưỡng, hướng dẫn nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn Hệ thống THADS.
- Tổ chức đào tạo theo nhiều hình thức như trực tiếp, trực tuyến trong hệ thống thi hành án; tổ chức các đoàn nghiên cứu, học tập trong và ngoài nước; phối hợp với các cơ sở đào tạo trong nước tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ về công nghệ thông tin.
- Tham gia các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về chuyển đổi số nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
Thứ năm, giải pháp tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra
- Thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin; kịp thời đôn đốc, giải quyết những khó khăn, vướng mắc để đảm bảo thực hiện đúng nội dung, tiến độ kế hoạch đề ra.
- Tiến hành đánh giá, xếp hạng và công bố công khai chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan THADS. Đưa tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin vào việc bình xét khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân.
Thứ sáu, giải pháp về hợp tác giữa các cơ quan thi hành án và doanh nghiệp
Huy động nguồn lực doanh nghiệp tham gia chuyển đổi số cho hệ thống thi hành án thông qua hình thức thuê dịch vụ CNTT.
Thứ bảy, giải pháp về tài chính
- Thực hiện việc phân bổ ngân sách đầy đủ, kịp thời và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp.
- Các cơ quan thi hành án địa phương chủ động, tranh thủ sự ủng hộ nguồn lực của địa phương đầu tư phát triển hạ tầng số theo quy hoạch của Khung kiến trúc số thi hành án để giảm áp lực cho ngân sách Trung ương và đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh hợp tác Quốc tế để tranh thủ sự hỗ trợ về công nghệ và nguồn lực triển khai chuyển đổi số trong hệ thống thi hành án.
- Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát việc cấp phát, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện các dự án theo các quy định hiện hành.