1. Những quy định có liên quan đến biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án gồm 06 vấn đề như sau: (1) Hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý tài sản đặc thù là chứng khoán, cổ phần, cổ phiếu, phần vốn góp (Điều 13); (2) Hướng dẫn bổ sung biện pháp nhằm hạn chế người phải thi hành án tẩu tán tài sản, trốn tránh nghĩa vụ gây khó khăn cho quá trình tổ chức thi hành án dân sự khi cơ quan thi hành án dân sự kê biên, xử lý tài sản tương ứng với nghĩa vụ và chi phí thi hành án (Điều 13); (3) Quy định hướng dẫn thực hiện lựa chọn tổ chức đấu giá không giới hạn về địa giới hành chính (Điều 27); (4) Quy định hướng dẫn biện pháp xử lý hợp đồng mua bán tài sản đấu giá trong trường hợp người mua được tài sản đấu giá không nộp hoặc nộp không đủ tiền mua tài sản trong thời hạn quy định (Điều 27); (5) Sửa đổi quy định về thời hạn để cơ quan thi hành án dân sự giao tài sản cho người mua trúng đấu giá (Điều 27); (6) Bổ sung quy định hướng dẫn xử lý phần lãi tiền gửi phát sinh từ khoản tiền mua tài sản đấu giá (Điều 27).
2. Quy định có liên quan đến trình tự, thủ tục chung, gồm 08 vấn đề như sau: (1) Bổ sung quy định Chấp hành viên chứng kiến thỏa thuận ngoài trụ sở cơ quan khi đương sự yêu cầu trong một số trường hợp (Điều 5); (2) Quy định bổ sung phương thức để Chấp hành viên lựa chọn xác minh thông tin qua cơ sở dữ liệu quốc gia (Điều 9); (3) Bổ sung quy định hướng dẫn thông báo về thi hành án qua VNeID, Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp (Điều 12); (4) Hướng dẫn trình tự, thủ tục chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo Điều 54 Luật THADS (Điều 15); (5) Sửa đổi, bổ sung trình tự, thủ tục (cơ quan có thẩm quyền, thời hạn) trong trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 106 Luật THADS (Điều 28); (6) Quy định dẫn chiếu các căn cứ để xác định trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan không tính vào thời hiệu khiếu nại (Điều 38); (7) Bổ sung quy định hướng dẫn khoản chi phí cưỡng chế, bảo quản tài sản khi đã tiến hành tổ chức cưỡng chế xong nhưng việc thi hành án phải đình chỉ (Điều 43); (8) Bổ sung quy định hướng dẫn thủ tục thanh toán tiền từ việc xử lý tài sản bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật Thi hành án dân sự (Điều 49).
3. Các quy định khác, gồm 03 vấn đề và 01 nội dung bãi bỏ như sau: (1) Bổ sung một số trường hợp là trở ngại khách quan không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án (Điều 4); (2) Sửa đổi thẩm quyền quy định mã số, ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ, xếp lương; thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch, miễn nhiệm; nội dung hình thức thi, xét nâng ngạch các ngạch Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án để phù hợp với khoản 6 Điều 73 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (Điều 56, Điều 66, Điều 69, Điều 71, Điều 78); (3) Bổ sung quy định Bộ Tư pháp quyết định việc cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự (Điều 83); (4) Bãi bỏ điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.
Đậu Thị Hiền, Vụ Nghiệp vụ 1, Tổng cục THA
Theo Cổng thông tin điện tử Tổng cục THADS