Hướng dẫn xử lý tài sản chung của hộ gia đình để thi hành án

18/06/2018
Để giúp các Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự trong việc xác định phần quyền sở hữu, quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung của hộ gia đình theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ, trên cơ sở thống nhất ý kiến tại cuộc họp liên ngành với Vụ 11- Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng cục quản lý đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngày 06/6/2018, Tổng cục Thi hành án dân sự đã ban hành Công văn số 1987/TCTHADS-NV1 hướng dẫn xử lý tài sản chung của hộ gia đình để thi hành án như sau:


Thứ nhất, trường hợp bản án, quyết định được thi hành có nội dung về xử lý tài sản của hộ gia đình để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc xử lý tài sản theo nội dung bản án, quyết định đó. Khi có căn cứ cho rằng việc thế chấp tài sản không có sự tham gia (hoặc không có sự đồng ý về việc thế chấp) của một hoặc một số thành viên hộ gia đình (là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ) nhưng không được Tòa án xem xét, giải quyết và người không tham gia (hoặc không đồng ý) ký hợp đồng thế chấp tài sản vẫn không đồng ý xử lý tài sản để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự hướng dẫn người đó thực hiện quyền khiếu nại đối với bản án, quyết định của Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đồng thời, cơ quan thi hành án dân sự có văn bản kiến nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại bản án, quyết định đang được tổ chức thi hành. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã hướng dẫn nhưng không có người khởi kiện, đã kiến nghị nhưng hết thời hạn mà Tòa án không xem xét thì báo cáo cấp trên đề nghị chỉ đạo, hướng dẫn đối với từng vụ việc cụ thể.
Thứ hai, trường hợp quyền sử dụng đất của hộ gia đình được xử lý trên cơ sở kết quả xác minh điều kiện thi hành án: Trước khi thực hiện việc xử lý, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh để làm rõ số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như các tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình.
Căn cứ để xác định số lượng thành viên của hộ gia đình là hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ có liên quan (như giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của các thành viên trong hộ gia đình...). Trường hợp cần thiết, cơ quan thi hành án dân sự đề nghị cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân, cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai...) xác định thành viên hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.
Thứ ba, Chấp hành viên chỉ xác định phần quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản chung của hộ gia đình khi đã xác định được thành viên của hộ gia đình một cách đầy đủ, chặt chẽ, đúng quy định pháp luật. Trường hợp không xác định được số lượng thành viên của hộ gia đình thì Chấp hành viên hướng dẫn các đương sự thực hiện việc khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định phần quyền tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản chung của hộ gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự.
Văn Thị Tâm Hồng