Sign In

Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự

05/11/2014

Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp vừa được Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự

Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thi hành án hành chính trong phạm vi cả nước; thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự và thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Thi hành án dân sự có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính sau khi được phê duyệt, ban hành.

Bên cạnh đó, thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.

Đồng thời, tuyên truyền, giáo dục, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm bản án, quyết định dân sự, hành chính của Tòa án và các quy định khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Tổng cục Thi hành án dân sự có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.

Phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện thanh tra về quản lý thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính và xử lý hành vi không chấp hành án theo quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức

Tổng cục Thi hành án dân sự được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất, có cơ cấu tổ chức gồm: Cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ở Trung ương; cơ quan Thi hành án dân sự ở địa phương.

Cụ thể, cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ở Trung ương gồm: 1- Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, trọng tài thương mại (gọi tắt là Vụ nghiệp vụ 1); 2- Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định phá sản; phần dân sự, tiền, tài sản, vật chứng trong bản án, quyết định hình sự và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản (Vụ Nghiệp vụ 2); 3- Vụ Quản lý Thi hành án hành chính (Vụ Nghiệp vụ 3); 4- Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo; 5- Vụ Tổ chức cán bộ; 6- Vụ Kế hoạch - Tài chính; 7- Văn phòng; 8- Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin.

Cơ quan Thi hành án dân sự ở địa phương gồm: 1- Cục Thi hành án dân sự ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh) trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; 2- Chi cục Thi hành án dân sự ở các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện) trực thuộc Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh.

Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở riêng theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Thi hành án dân sự có Tổng Cục trưởng và không quá 3 Phó Tổng cục trưởng; thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và công chức khác; viên chức.

Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có các phòng chuyên môn và tổ chức tương đương trực thuộc.

Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có Cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự; Phó Cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp; Chấp hành viên trung cấp; Chấp hành viên cao cấp; Thẩm tra viên thi hành án; Thẩm tra viên chính thi hành án; Thẩm tra viên cao cấp thi hành án (nếu có); Thư ký thi hành án và công chức khác.


Tải về: QĐ 61 ngày 30.10.2014  

Nguồn tin: www.chinhphu.vn

Các tin đã đưa ngày: