Sign In

Giới thiệu về Cục Thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Phúc

06/07/2015

Cục thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định số 2665/QĐ-BTP ngày 06  tháng 11   năm 2009 và Quyết định sửa đổi bổ sung Quyết định thành lập Cục Thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Phúc số 2885/QĐ-BTP ngày 06/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Cục Thi hành dân sự tỉnh Vĩnh PHúc là đơn vị trực thuộc Tổng Cục Thi hành án dân sự- Bộ Tư pháp, được tổ chức và hoạt động theo Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung  một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014, Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự. Cục Thi hành án dân sự có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH VĨNH PHÚC.
1. Vị trí chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định tại Điều 6 Nghị định số 74/NĐ-CP ngày 09/09/2009 của Chính phủ như sau:

-  Cục Thi hành án dân sự tỉnh là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, thực hiện chức năng thi hành án dân sự, có nhiệm vụ giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự địa phương và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh có 04 phòng chuyên môn thuộc Cục và 09 Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện.
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh có Cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; Phó Cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp; Chấp hành viên trung cấp; Chấp hành viên cao cấp; Thẩm tra viên thi hành án; Thẩm tra viên chính thi hành án; Thẩm tra viên cao cấp thi hành án (nếu có); Thư ký thi hành án và công chức khác.
- Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thi hành án dân sự tỉnh. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014, có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự, công tác quản lý, đôn đốc thi hành án hành chính trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự, công tác quản lý, đôn đốc thi hành án hành chính trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thi hành án dân sự tỉnh.(Được quy định tại Điều 14 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014 như sau:
2.1. Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm:
- Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;
- Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn;
- Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
- Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2.2. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định bao gồm:
- Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cùng địa bàn;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao;
- Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
- Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
- Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
- Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
- Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
- Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án cấp huyện mà cơ quan thi hành án cấp tỉnh tháy cần thiết lấy lên để thi hành;
- Bản án, quyết định quy định thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án cấp huyện mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.
2.3. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
2.4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2.5. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2.6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn trong việc chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự; Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
2.7. Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.