Bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự nhìn từ công tác phối hợp

26/02/2024


Công tác thi hành án dân sự có đối tượng thi hành là bản án, quyết định liên quan đến quyền tài sản và quyền nhân thân của các chủ thể có sự đối lập, mâu thuẫn với nhau về mặt lợi ích, vì vậy đây là hoạt động mang tính rủi ro, chứa đựng nhiều nguy cơ phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước lần đầu tiên được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18/6/2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010. Tiếp đó, ngày 20/6/2017, Quốc hội khóa XIV thông qua Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thay thế Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2010, có hiệu lực từ ngày 01/7/2018 đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc giải quyết bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ của cơ quan nhà nước gây ra, trong đó có người thi hành công vụ của cơ quan thi hành án dân sự.
Để triển khai thi hành hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự, đảm bảo đưa các quy định của pháp luật về bồi thường nhà nước áp dụng trong thực tiễn, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ, kịp thời thời của các cơ quan, ban ngành có liên quan như Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Bồi thường nhà nước, Tòa án, Viện Kiểm sát, Sở Tư pháp,...Nhìn lại công tác thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong thời gian vừa qua, quan hệ phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan có liên quan ngày càng đi vào nền nếp, đạt được những kết quả quan trọng, góp phần triển khai thực hiện hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ việc phải bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
I. Một số kết quả đạt được trong công tác phối hợp
1. Phối hợp với Cục bồi thường nhà nước
Cục Bồi thường nhà nước là cơ quan có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về công tác bồi thường nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
Đối với cơ quan thi hành án dân sự, theo quy định pháp luật sẽ có trách nhiệm: (1) Là cơ quan giải quyết bồi thường (theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự các cấp đều có thể trở thành chủ thể giải quyết bồi thường khi người thi hành công vụ do mình quản lý gây ra thiệt hại), (2) là cơ quan phải bồi thường khi gây ra thiệt hại trong quá trình thi hành công vụ.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 75 Luật Trách nhiệm bòi thường của Nhà nước năm 2017 thì Tổng cục Thi hành án dân sự trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm cụ thể như sau:
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp (cụ thể là Cục Bồi thường nhà nước) thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự: (1) Xây dựng chiến lược, chính sách về công tác bồi thường nhà nước; (2) ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; ban hành biểu mẫu, sổ sách về công tác bồi thường nhà nước; (3) hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước; giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; (4) xác định cơ quan giải quyết bồi thường; (5) hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường; (6) quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong công tác bồi thường nhà nước; (7) xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về công tác bồi thường nhà nước; (8) kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường trong trường hợp có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48 của Luật này mà không ra quyết định hủy.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi hành án dân sự liên quan đến giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền;
- Xử lý và chỉ đạo xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả;
- Hàng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, thống kê, báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước.
- Trả lời, thực hiện kiến nghị của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
Với các quy định chức năng, nhiệm vụ nêu trên, để triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự, Cục Bồi thường nhà nước - đơn vị có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án đã phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thi hành án dân sự - đơn vị có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước. Trong công tác phối hợp thời gian vừa qua, Tổng cục Thi hành án dân sự với Cục Bồi thường nhà nước đã thực hiện tốt ở các nội dung như: (1) Xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật về bồi thường nhà nước; (2) rà soát, thống kê, báo cáo công tác bồi thường nhà nước trong lĩnh vực thi hành án dân sự, đặc biệt là phối hợp xây dựng Báo cáo Quốc hội về bồi thường nhà nước trong lĩnh vực thi hành án dân sự; (3) hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ đối với một số vụ việc phức tạp; thẩm định hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường (4) phối hợp tham gia các Đoàn kiểm tra, làm việc trực tiếp tại các địa phương có vụ việc bồi thường nhà nước,... Phương thức phối hợp giữa Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục Bồi thường nhà nước cũng như các đơn vị có liên quan cơ bản được thực hiện linh hoạt như: trao đổi trực tiếp, tổ chức họp liên ngành hoặc gửi văn bản đề nghị phối hợp. Qua đó, chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan ngày càng được nâng lên, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với công tác bồi thường nhà nước trong lĩnh vực thi hành án dân sự, cụ thể như sau:
Pháp luật về bồi thường nhà nước nói chung, trong đó có pháp luật về bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự không ngừng được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu của thực tiễn: Với vai trò là cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về công tác bồi thường của nhà nước, Cục Bồi thường nhà nước đã chủ động phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan, đơn vị có liên quan để rà soát, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 và Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 như: Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010; Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018  của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật, Nghị định của Chính phủ, trong đó có thông tư số 17/2015/TTLT-BTP-BQP ngày 07/12/2015 của liên Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng hướng dẫn bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự. Có thể nói với hệ thống các quy định pháp luật tương đối hoàn thiện đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để đưa hoạt động giải quyết bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự đi vào nền nếp.
Công tác quán triệt, triển khai thi hành pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự được Cục Bồi thường nhà nước và Tổng cục Thi hành án dân sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng: Ngay sau khi Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 được Quốc hội thông qua, Cục Bồi thường nhà nước và Tổng cục Thi hành án dân sự đã phối hợp chặt chẽ trong việc tổ chức các Hội nghị giới thiệu, quán triệt các quy định của pháp luật bồi thường nhà nước, đặc biệt là những điểm mới của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 so với Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 đến đội ngũ cán bộ chủ chốt trong toàn hệ thống thi hành án dân sự, đặc biệt cảnh báo những nguy cơ phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự từ những điểm mới của Luật. Định kỳ hàng năm, hai cơ quan đã phối hợp biên soạn tài liệu, cử báo cáo viên tham gia báo cáo trực tiếp tại các Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự do Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc Cục Bồi thường nhà nước chủ trì tổ chức...Thông qua hoạt động quán triệt, triển khai các quy định pháp luật về bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự, nhận thức và ý thức chấp hành quy định pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và Chấp hành viên đã có sự chuyển biến rõ nét, nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự, hạn chế những sai phạm dẫn đến thiệt hại làm phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động này.
Công tác phối hợp, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết vụ việc bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự giữa Cục Bồi thường nhà nước và Tổng cục thi hành án dân sự được thực hiện chủ động, trách nhiệm và kịp thời: Qua đó, từng bước giải quyết dứt điểm vụ việc tồn đọng, kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, công dân bị thiệt hại do hoạt động thi hành án dân sự gây ra. Hàng năm, Cục Bồi thường nhà nước đã ban hành và phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức Kế hoạch kiểm tra công tác bồi thường nhà nước tại các địa phương, trong đó đối tượng được kiểm tra bao gồm hoạt động giải quyết bồi thường nhà nước của các cơ quan thi hành án dân sự. Từ năm 2020, hai cơ quan đã định kỳ ký kết và tổ chức triển khai Kế hoạch phối hợp công tác giải quyết bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự, trong đó xác định rõ nội dung phối hợp, cơ chế phối hợp và trách nhiệm của từng cơ quan trong lập danh sách vụ việc, đề ra giải pháp tháo gỡ, giải quyết dứt điểm các vụ việc bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự. Kế hoạch của năm sau luôn được xây dựng trên cơ sở đánh giá và rút kinh nghiệm từ công tác phối hợp của hai cơ quan trong năm trước liền kề. Bên cạnh đấy, trên cơ sở nội dung tại Kế hoạch phối hợp hàng năm giữa Cục Bồi thường nhà nước và Tổng cục Thi hành án dân sự, 02 đơn vị định kỳ phối hợp rà soát, đối chiếu danh mục các vụ việc bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự, đối với các vụ việc có khó khăn, vướng mắc đã kịp thời tổ chức các cuộc họp giữa các đơn vị chuyên môn để thống nhất phương án chỉ đạo nhằm giải quyết dứt điểm vụ việc.
         Cùng với việc theo dõi, đôn đốc công tác thi hành án dân sự trên phạm vi cả nước, Tổng cục Thi hành án dân sự đã chủ trì hoặc phối hợp với Cục Bồi thường nhà nước có chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết đối với một số vụ việc cụ thể, bảo đảm công tác giải quyết bồi thường được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ Kế hoạch phối hợp hàng năm giữa Cục Bồi thường nhà nước và Tổng cục Thi hành án dân sự, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương thường xuyên có báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục Bồi thường nhà nước. Trên cơ sở đó, các cơ quan quản lý nhà nước sẽ có phương án, giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, kịp thời phát hiện, khắc phục, xử lý những hạn chế, yếu kém, góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ việc phát sinh yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự.
Với một số điểm nhấn trong quan hệ phối hợp giữa Cục Bồi thường nhà nước và Tổng cục Thi hành án dân sự như đã đề cập nêu trên, công tác giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự đã từng bước đi vào nền nếp; giải quyết và bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, công dân bị thiệt hại do sai phạm của cơ quan thi hành án dân sự gây ra. Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật cũng như năng lực, trách nhiệm trong tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án của Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự và Chấp hành viên đã có sự chuyển biến rõ nét, qua đó hạn chế sai phạm làm phát sinh trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
Trong bối cảnh công tác thi hành án dân sự ngày càng tăng về số việc và số tiền phải thi hành, nguy cơ phát sinh vụ việc bồi thường nhà nước cũng gia tăng cả về số việc và số tiền phải bồi thường, đòi hỏi công tác phối hợp giữa Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục Bồi thường nhà nước phải ngày càng chặt chẽ, hiệu quả, trong đó cần tập trung: Phối hợp toàn diện trên các mặt công tác từ xây dựng thể chế, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và thống kê, báo cáo về bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự, đặc biệt tăng cường phối hợp trao đổi thông tin hai chiều giữa Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục Bồi thường nhà nước về các vụ việc bồi thường nhà nước phát sinh trong hoạt động thi hành án dân sự; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong từng vụ việc để sớm giải quyết dứt điểm, đúng quy định của pháp luật các vụ việc bồi thường nhà nước phát sinh trong hoạt động thi hành án dân sự.
2. Phối hợp với Tòa án và Viện kiểm sát nhân dân
Phối hợp với Toà án nhân dân các cấp: Theo quy định tại Điều 74 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 thì Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp trong công tác bồi thường nhà nước như sau: (1) Phối hợp với Chính phủ thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Trách nhiệm bòi thường của Nhà nước năm 2017; (2) Hàng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, thống kê, báo cáo Chính phủ việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước; (3) Chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước thực hiện công tác bồi thường nhà nước; (4) Trả lời, thực hiện kiến nghị của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
Trên cơ sở quy định của pháp luật, định kỳ 6 tháng, 10 tháng và 12 tháng Tổng cục Thi hành án dân sự đã phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao trong việc rà soát, thống kê thông tin các vụ việc bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự đang giải quyết tại Toà án. Đối với các vụ việc bồi thường nhà nước phát sinh có khó khăn, vướng mắc liên quan đến nội dung bản án tuyên, áp dụng pháp luật thực hiện,…Tổng cục Thi hành án dân sự đều phối hợp với Cục Bồi thường nhà nước tổ chức các cuộc họp liên ngành, trao đổi ý kiến nghiệp vụ với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để kịp thời có phương án tháo gỡ, hướng dẫn địa phương.
Đối với các vụ việc bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự đang được giải quyết tại Tòa án, Tổng cục Thi hành án dân sự đều chủ động có văn bản gửi Chánh án Tòa án nhân dân các các tỉnh, thành phố đề nghị tiếp tục quan tâm, chỉ đạo việc giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn đúng thời hạn, thời hiệu, trình tự, thủ tục theo quy định.
Phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân các cấp: Theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Luật Tố tụng hành chính năm 2015, trong công tác bồi thường nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân có các vị trí, vai trò, đó là: (1) Cơ quan kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự về yêu cầu bồi thường tại Tòa án; cơ quan kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính kết hợp giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước tại Tòa án, (2) Cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự kết hợp giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước tại Tòa án; đồng thời, là cơ quan kiểm sát việc thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước.​
Do đó, ngoài việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu để tham dự phiên Toà, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại, cơ quan thi hành án dân sự và ngân sách của nhà nước. Thực tiễn thực hiện, cơ quan thi hành án dân sự cũng thường xuyên phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong việc đề nghị kháng nghị đối với các bản án giải quyết yêu cầu bồi thường của Tòa án trong hoạt động thi hành án dân sự khi có căn cứ kháng nghị theo quy định, cung cấp đầy đủ các văn bản về giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự để Viện kiểm sát nhân dân các cấp có liên quan thực hiện việc kiểm sát theo đúng quy định.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong thực hiện công tác bồi thường nhà nước tại địa phương
Khi thực hiện việc tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước được quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, Sở Tư pháp đã phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước; (2) Xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 40 của Luật này; (3) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định; (4) Yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ trong trường hợp cần thiết; (5) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi do mình quản lý; (6) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường trong trường hợp có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48 của Luật này mà không ra quyết định hủy.
Ngoài ra, trên cơ sở nội dung Thông tư số 08/2019/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước; Thông tư số 09/2019/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước, Tổng cục Thi hành án dân sự đã có chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thi hành án địa phương phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, kịp thời có văn bản đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ ngay khi có khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình giải quyết bồi thường nhà nước; từ đó, có phương án giải quyết dứt điểm các vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, nâng cao hiệu quả giải quyết yêu cầu bồi thường của các cơ quan thi hành án dân sự. Đồng thời, định kỳ phối hợp với Sở Tư pháp trong việc báo cáo thống kê công tác bồi thường nhà nước, cung cấp thông tin các vụ việc theo đề nghị, đảm bảo việc giải quyết yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại đúng quy định, thời hạn.
Thông qua những hoạt động nêu trên, công tác phối hợp đã được các cơ quan triển khai thực hiện kịp thời, chặt chẽ trong tất cả các giai đoạn từ quá trình giải quyết bồi thường nhà nước, xác định cơ quan giải quyết bồi thường, cung cấp thông tin, báo cáo thống kê vụ việc bồi thường nhà nước phát sinh tại cơ quan thi hành án dân sự. Tại nhiều địa phương cơ quan thi hành án dân sự đã tiến hành ký kết quy chế, kế hoạch phối hợp công tác giữa Cục Thi hành án dân sự, Sở Tư pháp và một số sở, ban ngành có liên quan, từ đó, thống nhất phương án thực hiện, góp phần giải quyết hiệu quả các vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài.
II. Một số giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu quả phối hợp đối với công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự
Một là, tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước và cơ quan thi hành án dân sự tại Trung ương cũng như tại địa phương nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự. Đặc biệt, cần tăng cường hơn nữa việc phối hợp trong hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ việc giải quyết bồi thường và kiểm tra công tác thi hành án dân sự có liên quan đến công tác bồi thường nhà nước.
Hai là, thống nhất thực hiện việc thống kê, lập danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự. Trên cơ sở kết quả rà soát vụ việc hàng năm, hai đơn vị thống nhất phương án hướng dẫn, xử lý đối với từng vụ việc cụ thể, đặc biệt là những vụ việc phức tạp, kéo dài. Đồng thời, thống nhất việc thống kê, báo cáo số liệu đối với các vụ việc đang được giải quyết tại Tòa án, đảm bảo số liệu kịp thời, đúng quy định của Luật Trách nhiệm bòi thường của Nhà nước năm 2017.
Ba là, để giảm thiểu tỷ lệ phát sinh yêu cầu bồi thường trong lĩnh vực thi hành án dân sự, cần tăng cường công tác phối hợp bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự, quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với đội ngũ chấp hành viên, thẩm tra viên và các công chức làm công tác thi hành án dân sự. Đồng thời, tăng cường công tác phối hợp chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện hiệu quả các giải pháp nhằm hạn chế nguy cơ phát sinh trách nhiệm bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
Bốn là, tăng cường phối hợp với Cục Bồi thường nhà nước tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị chuyên đề, chuyên sâu để bồi dưỡng các kỹ năng giải quyết bồi thường, trong đó chú trọng đến việc truyền đạt các kinh nghiệm giải quyết các vụ việc cụ thể xảy ra trong thực tế và cách xử lý vấn đề; mở rộng thành phần tham gia cho cán bộ được phân công, theo dõi công tác giải quyết bồi thường nhà nước trong thi hành án dân sự.
Năm là, tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Bồi thường nhà nước và các cơ quan, ban ngành có liến quan trong việc thống nhất chỉ đạo giải quyết các vụ việc đã phát sinh yêu cầu bồi thường nhà nước phức tạp, kéo dài tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Sáu là, về phía Tổng cục Thi hành án dân sự sẽ tiếp tục tích cực phối hợp với Cục Bồi thường nhà nước, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong việc hoàn thiện thể chế về bồi thường nhà nước; kiểm tra, đôn đốc, theo dõi tiến độ giải quyết các vụ việc đã được thụ lý yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự; hướng dẫn nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình áp dụng pháp luật bồi thường nhà nước, giải quyết các vụ việc bồi thường nhà nước trong công tác thi hành án dân sự phát sinh tại Tòa án, công tác báo cáo, thống kê,...Thực hiện tốt vai trò của cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bòi thường của Nhà nước năm 2017, Nghị định số 68/2018/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Vụ Nghiệp vụ 3, Tổng cục THADS