Căn cứ Bản án, Quyết định số: 38/2013/QĐST-DS ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An;
Căn cứ Bản án, Quyết định số: 109/2013/QĐST-DS ngày 06 tháng 6 năm 2013 của Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An;
Căn cứ Bản án, Quyết định số: 52A/2013/QĐST-DS ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An;
Căn cứ Bản án, Quyết định số: 46/2013/QĐST-DS ngày 31 tháng 01 năm 2013 của Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An;
Căn cứ Bản án, Quyết định số: 148/2013/DS-PT ngày 14 tháng 6 năm 2013 của Tòa án nhân dân tỉnh Long An;
Căn cứ Bản án, Quyết định số: 138/2013/QĐST-DS ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An;
Căn cứ Bản án, Quyết định số: 04/2013/DS-ST ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An;
Căn cứ Bản án, Quyết định số: 07/2013/QĐST-DS ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An;
Căn cứ Bản án, Quyết định số: 167/2013/QĐDS-ST ngày 19 tháng 8 năm 2013 của Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An;
Căn cứ Bản án, Quyết định số: 79/2013/ QĐDS-ST ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An;
Căn cứ Bản án, Quyết định số: 65/2013/ QĐDS-ST ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An;
Căn cứ Bản án, Quyết định số: 84/2013/QĐST-DS ngày 18 tháng 4 năm 2013 của Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An;
Căn cứ Bản án, Quyết định số: 81/2013/ QĐDS-ST ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 975/QĐ-CCTHA ngày 17 tháng 4 năm 2019 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 1169/QĐ-CCTHA ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 1237/QĐ-CCTHA ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 1072/QĐ-CCTHA ngày 02 tháng 5 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 692/QĐ-CCTHA ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 1485/QĐ-CCTHA ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 1516/QĐ-CCTHA ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 802/QĐ-CCTHADS ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 595/QĐ-CCTHADS ngày 16 tháng 01 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 297/QĐ-CCTHA ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 988/QĐ-CCTHA ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 901/QĐ-CCTHA ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 1901/QĐ-CCTHADS ngày 09 tháng 5 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 989/QĐ-CCTHA ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 1183/QĐ-CCTHA ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 1489/QĐ-CCTHA ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 882/QĐ-CCTHA ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 22/QĐ-CCTHADS ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 1364/QĐ-CCTHA ngày 04 tháng 7 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 613/QĐ-CCTHA ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 1363/QĐ-CCTHA ngày 04 tháng 7 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 1182/QĐ-CCTHA ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 838/QĐ-CCTHA ngày 06 tháng 3 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định thi hành án số: 1108/QĐ-CCTHA ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Quyết định về việc cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số: 10/QĐ.CCTHADS ngày 13/3/2020 của Chấp hành viên Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An;
Căn cứ Biên bản về việc thực hiện cưỡng chế ngày 26 tháng 3 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An.
Căn cứ kết quả thẩm định giá ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Công ty Cổ phần Thẩm định giá và Tư vấn Quốc Tế;
Căn cứ thông báo về việc bán đấu giá tài sản số: 791/TB.CCTHADS ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Châp hành viên Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An.
Căn cứ kết quả thi hành án của ông Đinh Văn Mãnh , bà Nguyễn Thị Sót, bà Đinh Mộng Linh. Cùng địa chỉ: 159/3/4 Quốc lộ 62, phường 4, thành phố Tân An, tỉnh Long An.
Chấp hành viên Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An thông báo cho:
Bên phải thi hành án: ông Đinh Văn Mãnh, bà Nguyễn Thị Sót, bà Đinh Mộng Linh. Cùng địa chỉ: 159/3/4 Quốc lộ 62, phường 4, thành phố Tân An, tỉnh Long An.
Bên được thi hành án: (có danh sách kèm theo)
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An dừng việc bán đấu giá tài sản, gồm:
1. Quyền sử dụng đất một phần thửa số 27, tờ bản đồ số 1, diện tích là 812,3m2, loại đất ODT tọa lạc tại phường 4, thành phố Tân An, tỉnh Long An.
2. Tài sản trên một phần thửa đất số 27, tờ bản đồ số 1, diện tích là 812,3m2, loại đất ODT tọa lạc tại phường 4, thành phố Tân An, tỉnh Long An. Gồm:
- Nhà ở: một phần nhà ở cấp 4, diện tích 73,7m2. Nhà có kết cấu: vách tường xây gạch tô hai măt, cột bê tông cốt thép, nền gạch men, cửa sắt lộng kính, trần laphong, mái tole.
- Nhà tiền chế 1: diện tích 15,9m2. Nhà có kết cấu: mái tole xi măng, đỡ mái bằng gỗ tạp, cột xi bê tông cốt thép, nền xi măng, không xây vách.
- Nhà tiền chế 2: diện tích 49,4m2. Nhà có kết cấu: mái tole thiết, đỡ mái bằng gỗ tạp, cột bê tông cốt thép, nền xi măng, không xây vách.
- Nhà tiền chế 3: diện tích 147,9m2. Nhà có kết cấu: mái tole xi măng, đỡ mái bằng cột xi măng và gỗ tạp, cột bê tông cốt thép và gạch thẻ, nền xi măng, vách xây tường gạch có tô hai mặt ở phía Tây và phía Nam có ốp gạch men bên trong cao 1,5m.
- Nhà tiền chế 4: diện tích 28,6m2. Nhà có kết cấu: mái tole xi măng, đỡ mái bằng gỗ tạp, cột bê tông cốt thép, nền xi măng, vách tạm bằng tole xi măng.
- Sân xi măng: diện tích 192,3m2.
3. Cây trồng trên đất: 11 cây xanh loại B, 11 cây xanh loại C, 02 cây mít loại C, 05 bụi cao kiểng loại C.
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An thông báo cho ông Đinh Văn Mãnh, bà Nguyễn Thị Sót, bà Đinh Mộng Linh, những người được thi hành án được biết.