Sign In

Cục THADS tỉnh Long An Thông báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành số 213/TB-CTHADS ngày 25/4/2024

26/04/2024

THÔNG BÁO
Về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc
bán đấu giá không thành
 
Căn cứ Điều 104 Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014); 
Căn cứ Bản án, quyết định phúc thẩm số 13/2018/QĐ-PT ngày 30/8/2018; Bản án số 294/2018/DS-PT ngày 22/10/2018; Quyết định số 15/2018/QĐST-DS ngày 08/11/2018; Quyết định số 01/2019/QĐST-DS ngày 16/01/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Long An;
Căn cứ các Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số: 53/QĐST-DS, ngày 06/9/2018; Quyết định số 52, 53, 54, 55, 57, 58/QĐST-DS, cùng ngày 07/9/2018; Quyết định số 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68 cùng ngày 13/9/2018; Quyết định số 71/QĐST-DS ngày 18/9/2018; Bản án số 57, 58/DS-ST cùng ngày 18/9/2018; Bản án số 59, 60, 61/DS-ST cùng ngày 19/9/2018; Quyết định số 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80, 81, 82, 83, 84, 85, 86/QĐST-DS cùng ngày 24/9/2018; Quyết định số 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94 cùng ngày 25/9/2018; Quyết định số 96, 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106, 107/QĐST-DS cùng ngày 26/9/2018; Quyết định số 108/QĐST-DS, ngày 27/9/2018; Quyết định số 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 120, 121, 122, 123, 124, 125/QĐST-DS cùng ngày 28/9/2018; Quyết định số 206, 207/QĐST-DS cùng ngày 11/10/2018; Quyết định số 126, 127, 129, 130, 131, 132, 133, 134, 135, 136, 137, 138, 139, 140, 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147, 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154, 155/QĐST-DS cùng ngày 02/10/2018; Quyết định số 156, 157, 158, 159, 160, 161, 162, 163, 164, 165, 166, 167, 168, 169, 170/QĐST-DS cùng ngày 03/10/2018; Quyết định số 171, 172, 173, 174, 175, 176, 177, 178, 179, 180, 181, 182, 183, 184, 185, 186, 187, 188, 189, 189a/QĐST-DS cùng ngày 04/10/2018; Quyết định số 190, 191 và 193/QĐST-DS cùng ngày 05/10/2018; Quyết định số 209, 210, 211, 212, 213, 214, 215, 216, 217, 218/QĐST-DS cùng ngày 19/10/2018; Quyết định số 219, 220, 221/QĐST-DS cùng ngày 24/10/2018; Quyết định số 223, 224/QĐST-DS ngày 26/10/2018; Quyết định số 226, 227/QĐST-DS cùng ngày 31/10/2018; Quyết định số 228/QĐST-DS ngày 08/11/2018; Quyết định số 229, 230, 231, 232, 233, 234, 235/QĐST-DS cùng ngày 09/11/2018; Quyết định số 236, 237/QĐST-DS cùng ngày 13/11/2018; Quyết định số 238, 239, 240, 241, 242, 243, 244/QĐST-DS cùng ngày 13/12/2018; Quyết định số 01/QĐST-DS ngày 02/01/2019; Quyết định số 05/QĐST-DS ngày 16/01/2019; Quyết định số 27, 28, 29, 30, 31, 32/QĐST-DS cùng  ngày 28/02/2019; Quyết định số 39, 40, 41/QĐST-DS cùng ngày 26/3/2019; Quyết định số 44/QĐST-DS ngày 12/4/2019; Quyết định số 49,
 
51/QĐST-DS cùng ngày 20/5/2019; Quyết định số 52/QĐST-DS ngày 29/5/2019; Quyết định số 56, 57/QĐST-DS cùng ngày 18/6/2019; Quyết định số 59, 60, 61/QĐST-DS cùng ngày 21/6/2019; Quyết định số 63/QĐST-DS ngày 26/6/2019; Quyết định số 64/QĐST-DS ngày 28/6/2019; Quyết định số 65/QĐST-DS ngày 04/7/2019; Quyết định số 66, 67/QĐST-DS cùng ngày 08/7/2019; Quyết định số 68/QĐST-DS ngày 12/7/2019 của Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa;

Căn cứ các Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số: Quyết định số 243/QĐST-DS ngày 09/8/2018; Quyết định số 290/QĐST-DS, ngày 31/8/2018; Quyết định số 302/QĐST-DS ngày 13/9/2018; Quyết định số 318/QĐST-DS ngày 20/9/2018; Quyết định  số 287/ QĐST-DS ngày 24/8/2018; Quyết định  số 323, 324, 322/ QĐST-DS cùng ngày 24/9/2018; Quyết định  số 329, 327, 331, 328, 330, 332, 333, 334/QĐST-DS cùng ngày 26/9/2018; Quyết định số 335, 337/QĐST-DS ngày 27/9/2018; Quyết định số 338, 339, 340, 342/QĐST-DS cùng ngày 28/9/2018; Quyết định số 334, 343/QĐST-DS cùng ngày 02/10/2018; Quyết định số 353, 354/QĐST-DS cùng ngày 03/10/2018; Quyết định số 358, 359, 360, 361, 362, 363 cùng ngày 04/10/2018; Quyết định số 368, 369/QĐST-DS cùng ngày 09/10/2018; Quyết định số 370, 371/QĐST-DS ngày 10/10/2018; Quyết định số 378/QĐST-DS ngày 16/10/2018; Quyết định số 382/QĐST-DS ngày 17/10/2018; Quyết định số 389/QĐST-DS ngày 19/10/2018; Quyết định số 406, 407, 408, 409/QĐST-DS cùng ngày 31/10/2018; Quyết định số 411, 413, 414/QĐST-DS cùng ngày 01/11/2018; Quyết định số 415, 416, 417/QĐST-DS cùng ngày 02/11/2018; Quyết định số 228/QĐST-DS ngày 08/11/2018; Quyết định số 425, 427/QĐST-DS ngày 09/11/2018; Quyết định số 429/QĐST-DS ngày 14/11/2018; Quyết định số 432, 433, 434, 435, 436, 437/QĐST-DS cùng ngày 15/11/2018; Quyết định số 446, 451/QĐST-DS cùng ngày 19/11/2018;  Quyết định số 452, 453, 454, 456, 457, 458, 459/QĐST-DS cùng ngày 21/11/2018; Quyết định số 462, 463/QĐST-DS cùng ngày 22/11/2018; Quyết định số 465, 468, 469, 470/QĐST-DS cùng ngày 23/11/2018; Quyết định số 478/QĐST-DS ngày 27/11/2018; Quyết định số 488/QĐST-DS ngày 28/11/2018; Quyết định số 497, 498, 504, 508/QĐST-DS cùng ngày 30/11/2018; Quyết định số 19/QĐST-DS ngày 23/01/2019; Quyết định số 20/QĐST-DS ngày 24/01/2019; Quyết định số 55, 56/QĐST-DS ngày 28/02/2019; Quyết định số 63, 64, 65/QĐST-DS cùng ngày 06/03/2019; Quyết định số 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72/QĐST-DS cùng ngày 07/03/2019; Quyết định số 75,77, 78, 79, 80, 81/QĐST-DS cùng ngày 08/03/2019; Quyết định số 82, 84/QĐST-DS cùng ngày 11/03/2019; Quyết định số 85, 86, 87, 88/QĐST-DS cùng ngày 13/3/2019; Quyết định số 90/QĐST-DS ngày 14/3/2019; Quyết định số 91, 92, 93/QĐST-DS cùng ngày 15/3/2019; Quyết định số 96/QĐST-DS ngày 19/3/2019; Quyết định số 97/QĐST-DS ngày 20/3/2019; Quyết định số 99, 100, 101, 102, 103, 104/QĐST-DS cùng ngày 21/3/2019; Quyết định số 105, 106, 107, 108, 109/QĐST-DS cùng ngày 22/3/2019; Quyết định số 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120/QĐST-DS cùng ngày 25/3/2019; Quyết định số 130/QĐST-DS ngày 28/3/2019; Quyết định số 134/QĐST-DS ngày 29/3/2019; Quyết định số 139/QĐST-DS ngày 01/4/2019; Quyết định số 147, 148, 149, 150, 151, 152, 153/QĐST-DS cùng ngày 05/4/2019; Quyết định số 166/QĐST-DS ngày 10/4/2019; Quyết định số 173/QĐST-DS ngày 16/4/2019; Quyết định số 190/QĐST-DS ngày 24/4/2019; Quyết định số 193/QĐST-DS ngày 25/4/2019; Quyết định số 213/QĐST-DS ngày 06/5/2019; Quyết định số 273/QĐST-DS ngày 06/6/2019 của Tòa án nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 73/2019/QĐST-DS ngày 23/7/2019; Quyết định số 64/2019/QĐST-DS ngày 28/6/2019; Quyết định số 74/2019/QĐST-DS ngày 08/8/2019; Quyết định số 04/2020/QĐST-DS ngày 21/01/2020; Quyết định số 05/2020/QĐST-DS ngày 21/01/2020; Quyết định số 30/2020/QĐST-DS ngày 06/10/2020; Quyết định số 31/2020/QĐST-DS ngày 13/10/2020; Quyết định số 33/2020/QĐST-DS ngày 27/10/2020; Bản án số 03/2022/ST-DS ngày 24/01/2022 của Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An;
Căn cứ Bản án số 01/2019/KDTM-ST ngày 15/01/2019; Quyết định số 172/2019/QĐST-DS ngày 16/4/2019 và Quyết định sửa chữa, bổ sung số 16/2018/QĐ-SCBA ngày 14/5/2019; Quyết định số 303/2019/QĐST-DS ngày 04/7/2019; Quyết định số 445/2019/QĐST-DS ngày 01/10/2019; Quyết định số 174/2019/QĐST-DS ngày 16/4/2019; Quyết định số 144/2019/QĐST-DS ngày 04/4/2019; Quyết định số 160/2019/QĐST-DS ngày 09/4/2019; Quyết định số 30/2020/QĐST-DS ngày 26/3/2020; Quyết định số 59/2021/QĐST-DS ngày 14/5/2021 của TAND Quận 11, TP. HCM; Quyết định số 1136/2019/QĐST-DS ngày 13/9/2019 và Quyết định sửa chữa, bổ sung quyết định sơ thẩm số 256/QĐ-SCBSBA ngày 28/5/2020 của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ các Quyết định về việc rút hồ sơ thi hành án số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80, 81, 82, 83, 84, 83, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106, 107, 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119 120, 121, 122, 123, 124, 125, 126, 127, 128, 129, 130, 131, 132, 133, 134, 135, 136, và 137/QĐ-CTHADS cùng ngày 15/10/2018; 278, 279, 280, 281, 282, 283, 284, 285, 286, 287, 288, 289, 290, 291, 292, 293, 294, 295, 296, 297, 298, 299, 300, 301/QĐ-CTHADS cùng ngày 30/10/2018; 304, 305, 306, 307, 308, 309, 310, 311, 312, 313, 314/QĐ-CTHADS cùng ngày 05/11/2018; 316, 317, 318, 319, 320, 321, 322, 323, 324, 325, 326, 327, 328, 329/QĐ-CTHADS cùng ngày 21/11/2018; 333, 334, 335, 336, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 343, 344, 345, 346, 347, 348/QĐ-CTHADS cùng ngày 18/12/2018; 349, 350, 351, 352, 353, 354, 355, 356, 357, 358, 359, 360, 361/QĐ-CTHADS cùng ngày 10/01/2019; 457, 458, 459, 460, 461, 462, 463, 464, 465, 466, 467, 468/QĐ-CTHADS cùng ngày 08/4/2019; 476, 477, 478, 479, 480, 481, 482, 483, 484, 485/QĐ-CTHADS cùng ngày 29/5/2019; 490, 491, 492, 493, 494, 495, 496, 497, 498, 499, 500, 501, 502, 503/QĐ-CTHADS cùng ngày 10/7/2019; 504, 505, 506, 507, 508, 509, 510, 511/QĐ-CTHADS cùng ngày 12/7/2019; 527, 528, 529, 530, 531, 532, 533/QĐ-CTHADS cùng ngày 26/7/2019; 536/QĐ-CTHADS ngày 09/8/2019 của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh Long An;
Căn cứ các Quyết định thi hành án số 01, 02, 03, 04  và 04A/QĐ-CTHADS cùng ngày 01/10/2018, Quyết định số 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35/QĐ-CTHADS cùng ngày 08/10/2018, Quyết định số 37 ngày 09/10/2018, Quyết định số 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64, 65/QĐ-CTHADS cùng ngày 15/10/2018, Quyết định số 74, 76, 77, 78, 79/QĐ-CTHADS cùng ngày 19/10/2018, Quyết định số 82, 83/QĐ-CTHADS cùng ngày 25/10/2018, Quyết định số 89, 90/QĐ-CTHADS cùng ngày 30/10/2018, Quyết định số 92/QĐ-CTHADS ngày 01/11/2018,  Quyết định số 115/QĐ-CTHADS ngày 08/11/2018, Quyết định số 118/QĐ-CTHADS ngày 12/11/2018, Quyết định số 125, 126/QĐ-CTHADS cùng ngày 16/11/2018, Quyết định số 127/QĐ-CTHADS ngày 21/11/2018, Quyết định số 130, 131, 132/QĐ-CTHADS cùng ngày 22/11/2018, Quyết định số 142/QĐ-CTHADS ngày 29/11/2018, Quyết định số 145, 146, 147, 148/QĐ-CTHADS cùng ngày 03/12/2018, Quyết định số 150, 151/QĐ-CTHADS cùng ngày 04/12/2018, Quyết định số 156/QĐ-CTHADS ngày 05/12/2018, Quyết định số 158, 159/QĐ-CTHADS ngày 06/12/2018, Quyết định số 168, 170, 171/QĐ-CTHADS cùng ngày 07/12/2018, Quyết định số 172, 173/QĐ-CTHADS ngày 10/12/2018, Quyết định số 180, 181, 182, 183, 184, 185, 186, 187, 188/QĐ-CTHADS cùng ngày 13/12/2018, Quyết định số 191, 192, 193/QĐ-CTHADS cùng ngày 14/12/2018, Quyết định số 194, 195, 196, 197/QĐ-CTHADS cùng ngày 17/12/2018, Quyết định số 217/QĐ-CTHADS ngày 28/12/2018, Quyết định số 272, 273/QĐ-CTHADS cùng ngày 29/01/2019, Quyết định số 294/QĐ-CTHADS ngày 20/02/2019, Quyết định số 333/QĐ-CTHADS ngày 07/3/2019,  Quyết định số 336/QĐ-CTHADS ngày 12/3/2019, Quyết định số 339/QĐ-CTHADS ngày 18/03/2019, Quyết định số 345, 346, 347, 348/QĐ-CTHADS cùng ngày 20/03/2019, Quyết định số 358/QĐ-CTHADS ngày 22/3/2019, Quyết định số 363/QĐ-CTHADS ngày 25/03/2019, Quyết định số 366, 367, 368, 369, 370, 371, 372, 373, 374, 375, 376/QĐ-CTHADS cùng ngày 29/03/2019, Quyết định số 377, 378, 379, 380, 381, 382/QĐ-CTHADS cùng ngày 08/4/2019, Quyết định số 384, 385, 386, 387, 388, 389, 390, 391, 392, 393, 394, 395, 396/QĐ-CTHADS cùng ngày 11/4/2019, Quyết định số 397/QĐ-CTHADS ngày 12/4/2019; Quyết định số 400, 401/QĐ-CTHADS ngày 18/4/2019; Quyết định số 403, 404, 405, 406, 407, 408/QĐ-CTHADS cùng ngày 22/4/2019; Quyết định số 416/QĐ-CTHADS ngày 02/5/2019; Quyết định số 418/QĐ-CTHADS ngày 04/5/2019;  Quyết định số 419, 420, 421, 422, 423, 424/ QĐ-CTHADS cùng ngày 07/5/2019; Quyết định số 430, 431/QĐ-CTHADS ngày 08/5/2019; Quyết định số 434/QĐ-CTHADS ngày 10/5/2019; Quyết định số 449, 450, 451/QĐ-CTHADS cùng ngày 21/5/2019; Quyết định số 458, 459, 460, 461/QĐ-CTHADS cùng ngày 28/5/2019; Quyết định số 464/QĐ-CTHADS ngày 29/5/2019; Quyết định số 502, 503/QĐ-CTHADS cùng ngày 26/6/2019 của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh Long An;
Căn cứ các Quyết định thi hành án số 586, 587, 588/QĐ-CTHADS cùng ngày 14/8/2019; Quyết định số 615/QĐ-CTHADS ngày 03/9/2019; Quyết định số 634, 635, 636/QĐ-CTHADS cùng ngày 14/9/2019; Quyết định số 01/QĐ-CTHADS ngày 01/10/2019; Quyết định số 82/QĐ-CTHADS ngày 14/11/2019; Quyết định số 126 và số 133/QĐ-CTHADS cùng ngày 19/12/2019; Quyết định số 417/QĐ-CTHADS ngày 05/6/2020; Quyết định số 447/QĐ-CTHADS ngày 24/6/2020; Quyết định số 471/QĐ-CTHADS ngày 23/7/2020; Quyết định số 515, 516/QĐ-CTHADS cùng ngày 28/8/2020; Quyết định số 547, 548/QĐ-CTHADS cùng ngày 17/6/2021 và Quyết định số 01/QĐ-CTHADS ngày 06/10/2023 của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh Long An;
 
Căn cứ các Quyết định về việc rút hồ sơ thi hành án số 541, 542/QĐ-CTHADS ngày 21/8/2019; số 01/QĐ-CTHADS ngày 01/10/2019; số 03/QĐ-CTHADS ngày 03/12/2019; số 04/QĐ-CTHADS ngày 20/01/2020; số 06, 07, 08, 09/QĐ-CTHADS cùng ngày 24/02/2020; số 30, 31, 32, 33, 34, 35/QĐ-CTHADS ngày 26/01/2021; số 14, 15/QĐ-CTHADS ngày 19/5/2022 của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh Long An;
Căn cứ Quyết định cưỡng chế thi hành án số 15/QĐ-CTHADS ngày 09 tháng 8 năm 2019 của Chấp hành viên Cục Thi hành án dân sự tỉnh Long An; 
Căn cứ kết quả chứng thư thẩm định giá số 23730/CT-TĐG ngày 12 tháng 9 năm 2023 của Công ty TNHH Thẩm định giá Nova;
Căn cứ Thông báo về việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá số 496/TB-CTHADS ngày 31 tháng 10 năm 2023 của Chấp hành viên Cục Thi hành án dân sự tỉnh Long An;
Căn cứ Thông báo về việc kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản số 506/TB-CTHADS ngày 06 tháng 11 năm 2023 của Chấp hành viên Cục Thi hành án dân sự tỉnh Long An; 
Căn cứ Thông báo đấu giá tài sản số 89/TB-ĐG ngày 20 tháng 3 năm 2024 của Công ty đấu giá hợp danh Tiên Phong
Căn cứ Thông báo số 126/TB-CTHADS ngày 21 tháng 3 năm 2024 của Chấp hành viên Cục Thi hành án dân sự tỉnh Long An về việc bán đấu giá tài sản; 
Căn cứ Công văn số 334/2024/TP-CV ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Công ty đấu giá hợp danh Tiên Phong về việc thông báo kết quả thực hiện kế hoạch tổ chức đấu giá. 
Chấp hành viên Cục Thi hành án dân sự tỉnh Long An thông báo cho: 
- Tất cả những người được thi hành án của Công ty TNHH Xây dựng Dịch vụ Thương mại Đầu tư Bất động sản Tường Phong; 
- Người phải thi hành án: Công ty TNHH Xây dựng Dịch vụ Thương mại Đầu tư Bất động sản Tường Phong, địa chỉ: Số 180/9 Lạc Long Quân, Phường 3, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ liên hệ: Tầng 1 Tòa nhà Packsimex 52 Đông Du, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 
Nội dung: Tài sản bán đấu giá lần đầu không có người đăng ký tham gia đấu giá gồm: 
a/ Khu đất 1- Tiếp giáp đường ĐT 818 (đoạn đường vào cầu Thủ Thừa đến Cầu Thủ Thừa):
- Quyền sử dụng đất thuộc thửa số 517, tờ bản đồ số 2, loại đất lúa, diện tích: 3.985m2 (Đặng Thanh My);
- Quyền sử dụng đất thuộc thửa số 518, tờ bản đồ số 2, loại đất lúa, diện tích: 3.808m2 (Đặng Thanh My).
b/ Khu đất 2 – Tiếp giáp Hương lộ 6 (đoạn đường vào Cầu Thủ Thừa đến đường trước UBND huyện Thủ Thừa):
- Quyền sử dụng đất thuộc thửa số 1269, tờ bản đồ số 2, loại đất ODT, diện tích: 200m2 (Nguyễn Thị Thu Lan);
 
 - Quyền sử dụng đất thuộc thửa số 550, tờ bản đồ số 2, loại đất lúa, diện tích 546,2m2 (Nguyễn Thị Thu Lan);
- Quyền sử dụng đất thuộc thửa số 1161, tờ bản đồ số 2, loại đất lúa, diện tích: 1.686m2 (Nguyễn Thị Thu Lan).
c/ Khu đất 3: Quyền sử dụng đất thuộc thửa số 555, tờ bản đồ số 2, loại đất ODT, diện tích: 608m2 (Đặng Thanh My).
d/ Khu đất 4: Quyền sử dụng đất thuộc thửa số 359, tờ bản đồ số 2, loại đất lúa, diện tích: 369m2 (Đinh Văn Bình).
Lưu ý: Tài sản trên là đất để thực hiện dự án khu dân cư do đó yêu cầu khách hàng đăng ký tham gia đấu giá phải có chức năng thực hiện dự án. Sau khi trúng đấu giá khách hàng phải chuyển mục đích (đối với phần đất bán đấu giá chưa chuyển mục đích sử dụng và được khấu trừ thế theo quy định) và tiếp tục thực hiện dự án xây dựng khu dân cư theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Khách hàng sau khi trúng đấu giá phải tự thỏa thuận với chủ đầu tư của Dự án Công ty TNHH Thương mại MT-Land để kết nối hạ tầng trên các khu đất đó (cụ thể phải thanh toán cho Công ty TNHH Thương mại MT-Land số tiền 10.252.488.500 đồng theo báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ dự toán công trình: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, dự án: Khu dân cư đường vào cầu Thủ Thừa số 141/KQTTrTKKT.2023 ngày 30/6/2023 của Công ty TNHH Xây dựng Hoàng Phúc).  
Giá khởi điểm của kỳ bán đấu giá: 30.547.384.425 đồng (Ba mươi tỷ, năm trăm bốn mươi bảy triệu, ba trăm tám mươi bốn nghìn, bốn trăm hai mươi lăm đồng).
Các tài sản trên cùng tọa lạc tại Khu phố 3 Nhà thương, thị trấn Thủ Thừa, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.
Nguồn gốc tài sản Công ty TNHH Xây dựng Dịch vụ Thương mại Đầu tư Bất động sản Tường Phong nhận chuyển nhượng từ 03 hộ dân, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa được cấp giấy CNQSDĐ.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo này hoặc được thông báo hợp lệ theo quy định của pháp luật, các bên có quyền thỏa thuận về mức giảm giá tài sản hoặc nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. Nếu các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm giá hoặc không có thỏa thuận nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp hành viên sẽ quyết định giảm giá tài sản với mức 7% (bảy phần trăm) so với giá khởi điểm của lần bán đấu giá liền kề trước đó tương ứng với 2.138.316.909 đồng, giá còn lại sau khi giảm là 28.409.067.516 đồng (Hai mươi tám tỷ, bốn trăm lẻ chín triệu, không trăm sáu mươi bảy nghìn, năm trăm mười sáu đồng) để tiếp tục bán đấu giá. 
Vậy, thông báo để các đương sự biết để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật./. 
Các tin đã đưa ngày: