Bộ Tư pháp ban hành Quyết định công bố TTHC được chuẩn hóa trong lĩnh vực THADS thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp

09/10/2023


Ngày 14/8/2023, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 04/2023/TT-BTP hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự. Một trong những nội dung chính của Thông tư là quy định các biểu mẫu liên quan đến các thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực thi hành án dân sự (THADS) đang được công bố theo Quyết định số 1247/QĐ-BTP ngày 30/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố TTHC được chuẩn hóa, TTHC bị bãi bỏ trong lĩnh vực THADS thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp. Bên cạnh đó, qua rà soát các TTHC trong lĩnh vực THADS hiện nay, có 03 thủ tục cần công bố, công khai phương thức thực hiện, trách nhiệm thực hiện đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công
Thực hiện quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố TTHC của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng cục THADS đã phối hợp với Văn phòng Bộ Tư pháp tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quyết định số 2303/QĐ-BTP ngày 29/9/2023 công bố TTHC được chuẩn hóa trong lĩnh vực THADS thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2023 và thay thế Quyết định số 1247/QĐ-BTP.
Quyết định số 2303/QĐ-BTP giữ nguyên số lượng các TTHC đã được công bố theo Quyết định số 1247/QĐ-BTP, gồm 06 TTHC thực hiện tại Cục THADS cấp tỉnh và 06 TTHC thực hiện tại Chi cục THADS cấp huyện. Về nội dung, các TTHC được chuẩn hóa cơ bản như sau:
Thứ nhất, về thành phần hồ sơ: thể hiện thống nhất với các biểu mẫu THADS được ban hành theo Thông tư số 04/2023/TT-BTP. Theo đó, các thành phần hồ sơ đã được sửa đổi theo hướng: (i) cắt giảm các giấy tờ, tài liệu kèm theo không cần thiết, đảm bảo thống nhất với phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp theo Nghị quyết số 68/NQ-CP; (ii) đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân theo tinh thần của Nghị quyết số 58/NQ-CP và Nghị định số 104/2022/NĐ-CP[1].
Thứ hai, liên quan đến yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Nghị định số 104/2022/NĐ-CP
Hiện nay, có 03 TTHC trong lĩnh vực THADS có thể phát sinh yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, gồm: (i) thủ tục yêu cầu THADS, (ii) thủ tục đề nghị miễn, giảm phí THADS, và (iii) thủ tục đề nghị miễn, giảm chi phí cưỡng chế THADS. Cụ thể, khi thực hiện các thủ tục này, đương sự có thể cần UBND cấp xã tại nơi cư trú xác nhận về sự kiện bất khả kháng để yêu cầu cơ quan THADS khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án, hoặc xác nhận thuộc diện neo đơn hoặc hộ nghèo, có khó khăn về kinh tế để đề nghị cơ quan THADS miễn, giảm phí thi hành án, chi phí cưỡng chế thi hành án.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 38 Luật cư trú, Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP và hướng dẫn tại Công văn số 2399/VPCP-KSTT ngày 10/4/2023 của Văn phòng Chính phủ, trong trường hợp cần thiết phải có giấy tờ chứng minh nơi cư trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của nơi cư trú thì phải công bố, công khai rõ phương thức thực hiện, trách nhiệm thực hiện đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công cho người dân theo đúng quy định.
Do đó, trong mục thành phần hồ sơ, đã bổ sung phần lưu ý đối với 03 TTHC nêu trên, cụ thể là dẫn chiếu áp dụng khoản 2, 3 và 4 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP.
Thứ ba, về mẫu đơn, tờ khai: cập nhật theo các biểu mẫu mới được ban hành theo Thông tư số 04/2023/TT-BTP.
Thứ tư, về căn cứ pháp lý: bổ sung Nghị định số 104/2022/NĐ-CP và Thông tư số 04/2023/TT-BTP.
Nguyễn Thị Ngân - Văn phòng TCTHADS
 

[1] Khoản 1 Điều 18 và các biểu mẫu ban hành theo Thông tư số 04/2023/TT-BTP quy định: Trường hợp ủy quyền thì người được ủy quyền phải kèm theo giấy ủy quyền hợp pháp và xuất trình tài khoản định danh điện tử theo quy định của pháp luật hoặc một trong các giấy tờ sau đây: Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Các loại giấy tờ này thống nhất với quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP. Quá trình thực hiện thủ tục, cơ quan THADS chỉ đối chiếu tài khoản định danh điện tử hoặc một trong các giấy tờ này để kiểm tra nhân thân của người được ủy quyền, không “khai thác, sử dụng thông tin về nơi cư trú của công dân”. Mặt khác, “Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư” chỉ là trường hợp dự phòng khi người được ủy quyền không có tài khoản định danh điện tử hoặc bất cứ giấy tờ tùy thân nào để chứng minh nhân thân.
File đính kèm