Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan thi hành án dân sự địa phương

16/08/2017
Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác tổ chức cán bộ tại Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo và Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về công tác tổ chức cán bộ, trên cơ sở đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp, ngày 23/03/2017, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 02/2017/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2017/TT-BTP). Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến các nội dung mới cơ bản và nội dung của Thông tư số 02/2017/TT-BTP về chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.


Một trong những điểm mới cơ bản đầu tiên, quan trọng nhất của Thông tư số 02/2017/TT-BTP, đó là Thông tư này đã gộp các quy định về công tác tổ chức cán bộ bao gồm tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống thi hành án dân sự; các nội dung về điều kiện, trình tự, thủ tục thi tuyển bổ nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên và các nội dung về cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, thẻ đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và các công chức, người lao động trong hệ thống thi hành án dân sự, trước đây được quy định tại 4 Thông tư khác nhau, nay được quy định chung, thống nhất vào một văn bản. Việc quy định như vậy sẽ tạo thuận lợi cho công việc tra cứu, sử dụng và đặc biệt là tạo ra một chỉnh thể thống nhất các nội dung về công tác tổ chức cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự, qua đó thực hiện tốt hơn các yêu cầu của Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 06/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác thi hành án dân sự nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của hệ thống thi hành án dân sự trong thời gian tới.
Điểm mới quan trọng nữa của Thông tư số 02/2017/TT-BTP so với Thông tư số 13/2013/TT-BTP ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định tiêu chuẩn chức danh công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự, đó là Thông tư số 02/2017/TT-BTP không quy định yêu cầu đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng là một trong những tiêu chuẩn để được xem xét bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cơ quan thi hành án dân sự. Việc bỏ quy định này trước mắt là hết sức hợp lý vì thực thế không phải địa phương nào và không phải mọi trường hợp đều đáp ứng được tiêu chuẩn về bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng, đặc biệt là những nơi ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, khó khăn về nguồn cán bộ để bổ nhiệm lãnh đạo các phòng ban và cơ quan thi hành án dân sự. Do vậy, việc bỏ yêu cầu về tiêu chuẩn này là hết sức cần thiết. Ngoài ra, việc tách bạch và quy định rõ ràng, cụ thể về chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý đối với từng chức danh, đặc biệt là giữa chức danh Trưởng và Phó trưởng cũng là một trong các nội dung mới tiến bộ của Thông tư số 02/2017/TT-BTP nhằm phân định rõ các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh lãnh đạo, quản lý, tạo thuận lợi cho việc áp dụng trong thực tiễn công tác tổ chức cán bộ.
Một số lưu ý khi áp dụng điều khoản chuyển tiếp[1] của Thông tư số 02/2017/TT-BTP, đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý cơ quan thi hành án dân sự địa phương, bao gồm:
Một là, kể từ ngày Thông tư số 02/2017/TT-BTP có hiệu lực thi hành (ngày 07/05/2017), việc bổ nhiệm lần đầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này, trừ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9[2] và điểm c khoản 2 Điều 11[3] được áp dụng sau 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Hai là, trường hợp Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự được bổ nhiệm trước ngày Thông tư số 13/2013/TT-BTP ngày 13/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành (ngày 01/11/2013) mà chưa có trình độ cử nhân luật hoặc sau đại học chuyên ngành luật, nếu qua đánh giá vẫn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thì Cục trưởng xem xét kéo dài việc thực hiện nhiệm vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ thêm 03 năm kể từ ngày Thông tư số 02/2017/TT-BTP có hiệu lực thi hành.
Ba là, đối với các trường hợp đã được bổ nhiệm trước ngày Thông tư số 02/2017/TT-BTP có hiệu lực thi hành, Thủ trưởng đơn vị hàng năm có trách nhiệm bố trí, tạo điều kiện cho công chức đi đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan. Nếu hết nhiệm kỳ giữ chức vụ mà không hoàn thiện được các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì sẽ không được xem xét bổ nhiệm lại, trừ các trường hợp kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Việc bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 84 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể như sau: Trường hợp đặc biệt do nhu cầu cấp thiết kiện toàn chức vụ lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự mà nhân sự dự kiến bổ nhiệm có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện chung theo quy định của các luật, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ Nội vụ có liên quan, nhưng chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Bộ Tư pháp tại Thông tư này, thì cơ quan có thẩm quyền báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp (đối với Lãnh đạo các Cục Thi hành án dân sự), Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục, lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự) xem xét, quyết định.
Ngoài những điểm mới, sửa đổi, bổ sung cần lưu ý nêu trên, nội dung dưới đây sẽ đề cập đến các quy định về chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự theo quy định của Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
1. Tiêu chuẩn chung đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan thi hành án dân sự địa phương
Theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-BTP thì các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự, gồm có: Cục trưởng; Phó cục trưởng; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Phòng Tài chính-Kế toán; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự. Các chức danh lãnh đạo, quản lý này ngoài bảo đảm các tiêu chuẩn riêng cho từng chức danh tương ứng phải bảo đảm các tiêu chuẩn chung[4] sau đây:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng; pháp luật của Nhà nước. Lãnh đạo và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Gương mẫu về đạo đức, lối sống, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tác phong làm việc dân chủ, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị và đáp ứng các Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp.
- Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao; có tinh thần học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, năng động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Có ý thức và khả năng nghiên cứu, hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước; được đào tạo và có kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.
- Có khả năng quy tụ; tập hợp được sức mạnh của toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình mưu lợi riêng.
2. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan thi hành án dân sự
2.1. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự[5], bao gồm:
* Về chức trách. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật trong việc lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; bảo đảm để Cục Thi hành án dân sự hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
* Về nhiệm vụ. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan;
- Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các đơn vị thuộc Cục trong việc tổ chức triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thi hành án dân sự; quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trên địa bàn; thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật;
- Tổng kết thực tiễn công tác quản lý của đơn vị, kiến nghị và tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện cơ chế quản lý cũng như cơ chế chính sách quản lý các hoạt động của đơn vị;
- Lãnh đạo đơn vị tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án, kế hoạch, chương trình công tác; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
* Về tiêu chuẩn chức danh. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phải đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn chức danh, bao gồm:
- Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản 2 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan. Khoản 2 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP quy định Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
+ Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;
+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác.
+ Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
+ Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự;
+ Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
- Đã tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương;
- Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
- Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, trừ trường hợp là nhân sự ngoài các cơ quan thi hành án dân sự được tiếp nhận và bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc đang là Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự được bổ nhiệm trước ngày Thông tư số 13/2013/TT-BTP ngày 13/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành (ngày 01/11/2013).
2.2. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự[6], bao gồm:
* Về chức trách. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, giúp Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của đơn vị; thay mặt Cục trưởng điều hành công việc của Cục khi được ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
* Về nhiệm vụ. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Cục trưởng;
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc Cục thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
- Tham mưu, đề xuất với Cục trưởng các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Cục trưởng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Cục trưởng và theo quy định của pháp luật.
* Về tiêu chuẩn chức danh. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh, bao gồm:
- Đáp ứng các tiêu chuẩn của Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản 2 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan. Khoản 2 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP quy định Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
+ Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;
+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác.
+ Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
+ Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự;
+ Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
- Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 5 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
+ Đã tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
+ Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
2.3. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Chánh Văn phòng Cục Thi hành án dân sự[7], bao gồm:
* Về chức trách. Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng Cục, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Văn phòng Cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của Văn phòng.
* Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc của Văn phòng;
- Phân công công việc đối với các Phó Chánh Văn phòng, công chức, người lao động thuộc Văn phòng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với công chức, người lao động thuộc quyền quản lý;
- Tổ chức phối hợp công tác với các phòng chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn;
- Tham mưu giúp Cục trưởng phối hợp công tác với các cơ quan, ban, ngành hữu quan; đôn đốc, chỉ đạo tổng hợp việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, nội quy, quy chế của Cục;
- Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với công chức, người lao động thuộc Văn phòng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;
- Giúp Cục trưởng quản lý việc chấp hành thời gian làm việc và nội quy, quy chế của cơ quan;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Thủ trưởng đơn vị.
* Chánh Văn phòng đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh, bao gồm:
- Có trình độ cử nhân luật trở lên;
- Đang ở ngạch Chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
- Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
- Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
- Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Có năng lực nổi trội và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quy hoạch chức danh lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc trong quy hoạch chức danh Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự của đơn vị có số lượng việc lớn trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó.
2.4. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Chánh Văn phòng Cục Thi hành án dân sự[8], bao gồm:
* Về chức trách. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công.
* Phó Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, sau đây:
- Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Chánh Văn phòng;
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động thuộc Văn phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
- Tham mưu, đề xuất với Chánh Văn phòng các biện pháp, giải pháp trong tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc ủy quyền của Chánh Văn phòng.
* Phó Chánh Văn phòng đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh, bao gồm:
- Có trình độ cử nhân luật trở lên hoặc cử nhân, sau đại học chuyên ngành phù hợp với công tác văn phòng;
- Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
+ Đang ở ngạch Chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
+ Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
+ Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
2.5. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự Cục Thi hành án dân sự[9], bao gồm:
* Về chức trách. Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự là người đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của Phòng.
* Về nhiệm vụ. Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc của Phòng;
- Phân công công việc đối với các Phó Trưởng phòng và công chức thuộc Phòng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với các công chức thuộc quyền quản lý; 
- Tổ chức phối hợp công tác với các phòng chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn;
- Tham mưu cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự trong việc bảo đảm áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự; chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn; tổ chức thi hành bản án, quyết định thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự; tổ chức lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự;
- Tham mưu cho Cục trưởng phối hợp công tác với các cơ quan, ban, ngành hữu quan trong công tác thi hành án dân sự; tham mưu phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật;
- Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị đối với công chức thuộc Phòng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Thủ trưởng đơn vị và theo quy định của pháp luật.
* Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh, bao gồm:
- Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;
- Các tiêu chuẩn quy định tại điểm c, d, đ  khoản 2 Điều 7 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, bao gồm:
+ Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
+ Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
* Đối với các Cục Thi hành án dân sự có từ 02 phòng nghiệp vụ thi hành án trở lên, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của các Trưởng phòng Phòng nghiệp vụ thi hành án áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 9 Thông tư số 02/2017/TT-BTP.
2.6. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự Cục Thi hành án dân sự[10], bao gồm:
* Về chức trách. Phó Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công.
* Về nhiệm vụ. Phó Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng;
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức thuộc Phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
- Tham mưu, đề xuất với Trưởng phòng các biện pháp, giải pháp trong tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng.
* Về tiêu chuẩn chức danh. Phó Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh, bao gồm:
- Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
- Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
+ Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
+ Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
* Đối với các Cục Thi hành án dân sự có từ 02 phòng nghiệp vụ thi hành án trở lên, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của các Phó Trưởng phòng Phòng nghiệp vụ thi hành án áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 10 Thông tư số 02/2017/TT-BTP.
2.7. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo Cục Thi hành án dân sự[11], bao gồm:
* Về chức trách. Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo là người đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của Phòng.
* Về nhiệm vụ. Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
+ Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc của Phòng;
+ Phân công công việc đối với các Phó Trưởng phòng và công chức thuộc Phòng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với các công chức thuộc quyền quản lý; 
+ Tổ chức phối hợp công tác với các phòng chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn;
+ Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị đối với công chức thuộc Phòng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Thủ trưởng đơn vị và theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; kiểm tra nội bộ về công tác thi hành án dân sự tại Cục Thi hành án dân sự; tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật không phù hợp với thực tiễn.
* Về tiêu chuẩn chức danh. Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh, bao gồm:
- Là Thẩm tra viên chính hoặc Chấp hành viên trung cấp trở lên;
- Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
+ Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
+ Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
2.8. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo Cục Thi hành án dân sự[12], bao gồm:
* Về chức trách. Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công.
* Về nhiệm vụ. Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 10 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
+ Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng;
+ Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức thuộc Phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
+ Tham mưu, đề xuất với Trưởng phòng các biện pháp, giải pháp trong tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng.
* Về tiêu chuẩn chức danh. Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh, bao gồm:
- Là Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
- Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, bao gồm:
+ Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
+ Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
2.9. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự[13], bao gồm:
* Về chức trách. Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ là người đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của Phòng.
* Về nhiệm vụ. Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, sau đây:
- Các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
+ Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc của Phòng;
+ Phân công công việc đối với các Phó Trưởng phòng và công chức thuộc Phòng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với các công chức thuộc quyền quản lý; 
+ Tổ chức phối hợp công tác với các phòng chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn;
+ Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị đối với công chức thuộc Phòng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Thủ trưởng đơn vị và theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu cho lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự trong công tác tổ chức cán bộ của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định của pháp luật. 
* Về tiêu chuẩn chức danh. Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh bao gồm tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
+ Có trình độ cử nhân luật trở lên;
+ Đang ở ngạch Chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
+ Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
+ Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
2.10. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự[14], bao gồm:
* Về chức trách. Phó Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công.
* Về nhiệm vụ. Phó Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện các nhiệm vụ tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 10 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
+ Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng;
+ Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức thuộc Phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
+ Tham mưu, đề xuất với Trưởng phòng các biện pháp, giải pháp trong tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng.
* Về tiêu chuẩn chức danh. Phó Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh, bao gồm:
- Có trình độ cử nhân luật trở lên hoặc cử nhân, sau đại học chuyên ngành phù hợp với công tác tổ chức cán bộ;
- Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
+ Đang ở ngạch Chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
+ Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
+ Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
2.11. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán Cục Thi hành án dân sự[15], bao gồm:
* Về chức trách. Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán là người đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của Phòng.
* Về nhiệm vụ. Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
+ Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc của Phòng;
+ Phân công công việc đối với các Phó Trưởng phòng và công chức thuộc Phòng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với các công chức thuộc quyền quản lý; 
+ Tổ chức phối hợp công tác với các phòng chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn;
+ Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị đối với công chức thuộc Phòng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Thủ trưởng đơn vị và theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu cho lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự trong công tác tài chính, kế toán của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định của pháp luật.
* Về tiêu chuẩn chức danh. Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh, bao gồm:
- Có trình độ đại học hoặc sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán;
- Là Kế toán trưởng đang giữ ngạch Kế toán viên hoặc tương đương trở lên;
- Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
+ Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
+ Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
2.12. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán Cục Thi hành án dân sự[16], bao gồm:
* Về chức trách. Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công.
* Về nhiệm vụ. Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện các nhiệm vụ tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 10 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
- Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng;
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức thuộc Phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
- Tham mưu, đề xuất với Trưởng phòng các biện pháp, giải pháp trong tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng.
* Về tiêu chuẩn chức danh. Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh sau đây:
- Đang giữ ngạch Kế toán viên hoặc tương đương trở lên;
- Các tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 và các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
+ Có trình độ đại học hoặc sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán;
+ Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
+ Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2.13. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự[17], bao gồm:
* Về chức trách. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật trong việc lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự; bảo đảm để Chi cục Thi hành án dân sự hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
* Về nhiệm vụ. Chi cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan;
- Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện phân công, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động hoàn thành nhiệm vụ;
- Lãnh đạo đơn vị tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án, kế hoạch, chương trình công tác; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao;
- Trên cơ sở thực tiễn công tác, đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự ở địa phương;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
* Về tiêu chuẩn chức danh. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh, bao gồm:
- Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện theo quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản 1 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan. Khoản 1 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP quy định Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
+ Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác;
+ Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
+ Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chi cục Thi hành án dân sự;
+ Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
- Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
+ Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
+ Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2.14. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự[18], bao gồm:
* Về chức trách. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, giúp Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của đơn vị; thay mặt Chi cục trưởng điều hành công việc của Chi cục khi được ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
* Về nhiệm vụ. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Chi cục trưởng;
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
- Tham mưu, đề xuất với Chi cục trưởng các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục trưởng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chi cục trưởng.
* Về tiêu chuẩn chức danh. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
- Đáp ứng các tiêu chuẩn của Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện theo quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản 1 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan. Khoản 1 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP quy định Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
+ Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác;
+ Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
+ Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chi cục Thi hành án dân sự;
+ Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
- Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, cụ thể bao gồm:
+ Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
+ Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông (Hết phần 3).
ThS. Nguyễn Văn Nghĩa, Tổng cục Thi hành án dân sự
 
[1] Điều 83 Thông tư số 02/2017/TT-BTP
[2] Tiêu chuẩn “Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự” đối với chức danh Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự.
[3] Tiêu chuẩn “Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự” đối với chức danh Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
 
[4] Điều 4 Thông tư số 02/2017/TT-BTP
[5] Điều 5 Thông tư số 02/2017/TT-BTP
[6] Điều 6 Thông tư số 02/2017/TT-BTP
[7] Điều 7 Thông tư số 02/2017/TT-BTP
[8] Điều 8 Thông tư số 02/2017/TT-BTP
[9] Điều 9 Thông tư số 02/2017/TT-BTP
[10] Điều 10 Thông tư số 02/2017/TT-BTP
[11] Điều 11 Thông tư số 02/2017/TT-BTP
[12] Điều 12 Thông tư số 02/2017/TT-BTP
[13] Điều 13 Thông tư số 02/2017/TT-BTP
[14] Điều 14 Thông tư số 02/2017/TT-BTP
[15] Điều 15 Thông tư số 02/2017/TT-BTP
[16] Điều 16 Thông tư số 02/2017/TT-BTP
[17] Điều 17 Thông tư số 02/2017/TT-BTP
[18] Điều 18 Thông tư số 02/2017/TT-BTP