1. Đối tượng áp dụng (khoản 1 Điều 1 và khoản 1 Điều 2)
Sửa đổi, bổ sung những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là người lao động) có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ
[1] là đối tượng áp dụng Thông tư số 08/2013/TT-BNV và Thông tư số 04/2005/TT-BNV.
Căn cứ quy định này, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận lựa chọn xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, áp dụng chế độ nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với người lao động. Từ đó, giải quyết được vấn đề thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động khi chuyển đổi hoặc ký mới hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ
[2].
2. Chế độ nâng bậc lương
2.1. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên
Một là, bổ sung thêm quy định trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên (khoản 2 Điều 1): Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.
Hai là, bổ sung thêm quy định thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên (khoản 3 Điều 1):
- Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự).
- Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
- Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên.
- Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.
Ba là, sửa đổi quy định về tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên (khoản 4 Điều 1): Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
Điều này khác so với quy định Thông tư số 08/2013/TT-BNV (điểm a khoản 2 Điều 2): Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ
mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên
Bốn là, sửa đổi quy định về thời gian kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên (khoản 5 Điều 1):
- Các mức kéo dài thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên:
+ Cơ bản giữ nguyên quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV về các trường hợp kéo dài thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức (tất cả các mức) và đối với người lao động (mức 12 tháng).
+ Sửa đổi thời gian kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên đối với trường hợp người lao động bị kỷ luật khiển trách: 06 tháng.
Điều này khác so với quy định Thông tư số 08/2013/TT-BNV (khoản 3 Điều 2): thời gian kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên đối với trường hợp người lao động bị kỷ luật khiển trách là 3 tháng.
- Cách tính thời gian kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên:
+ Giữ nguyên quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV về việc tính tổng các thời gian kéo dài đối với trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật.
+ Bổ sung quy định trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng.
- Đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng:
+ Cơ bản giữ nguyên tắc xác định thời gian kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính.
+ Bổ sung quy định trường hợp bị ký luật nhưng không có quyết định ký luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với hình thức xử lý ký luật hành chính.
2.3. Chế độ nâng bậc lương trước hạn
Sửa đổi quy định về việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (khoản 6 Điều 1): Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ. Như vậy, trường hợp công chức ở các ngạch/các chức danh khác nhau cũng không được thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều này khác so với quy định Thông tư số 08/2013/TT-BNV (điểm d khoản 1 Điều 3): chỉ không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.
2.4. Nâng bậc lương đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương
- Bổ sung quy định trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp).
- Bỏ quy định: Đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến trước khi ký Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thông báo nghỉ hưu đối với các trường hợp xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp thuộc danh sách trả lương của Bộ, ngành, địa phương.
3. Chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung
Sửa đổi quy định về kéo dài thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (khoản 2 Điều 2):
- Quy định các trường hợp bị kéo dài thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung: cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức hoặc cách chức.
- Quy định cách xác định thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài được: xác định như các trường hợp kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên với 03 mức: 12 tháng, 6 tháng và 3 tháng.
Điều này khác so với quy định Thông tư số 04/2005/TT-BNV (điểm 1.3 khoản 1 Mục III): chỉ có một mức kéo dài thời gian tính hưởng mức 5% phụ cấp thâm niên vượt khung và thời gian tính hưởng thêm 1 % phụ cấp thâm niên vượt khung là 01 năm (đủ 12 tháng).