Ngày 17 tháng 3 năm 2008 đến ngày 19 tháng 3 năm 2008. Thi hành án dân sự tỉnh Lào Cai tiến hành kiểm tra toàn diện các mặt công tác của Thi hành án dân sự huyện Bảo Thắng như: Công tác quản lý, điều hành của đơn vị, việc quản lý điều hành hoạt động chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, công tác quản lý tài sản, tang vật và việc thu, chi các khoản tiền thi hành án dân sự, thẩm tra báo cáo thống kê từ ngày 10 tháng 5 năm 2006 đến ngày 17 tháng 3 năm 2008. Qua kiểm tra thực tế công tác quản lý, điều hành của đồng chí Trưởng thi hành án dân sự huyện Bảo Thắng. Đoàn kiểm tra nhận thấy:
Nội bộ cơ quan có sự đoàn kết, cán bộ công chức trong toàn đơn vị có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng. Đơn vị đã có sự phân công, phân nhiệm cho từng chấp hành viên cũng như cho từng cán bộ cụ thể, phù hợp với chuyên môn của từng người. Hàng năm đơn vị đều có kế hoạch tự kiểm tra. Đơn vị đã xây dựng kế hoạch công tác năm 2008 và kế hoạch phát động thi đua khen thưởng, cũng như quy trình tiếp công dân cụ thể. Duy trì họp giao ban đầu tuần để báo cáo kết quả của tuần trước cũng như kế hoạch công tác tuần tới và đọc báo buổi sáng hàng ngày cũng như kể chuyện học tập và làm việc theo tấm gương chủ tịch Hồ Chí Minh.
* Về thực hiện nội quy quy chế cơ quan: Thực hiện giờ làm việc đúng quy định. Toàn thể cán bộ trong cơ quan thực hiện nghiêm túc nội quy cơ quan. 100% cán bộ mặc trang phục của ngành trong giờ làm việc.
* Đơn vị đã lập đầy đủ các loại sổ sách như: Sổ nghị quyết họp cơ quan; Sổ công văn đi; Sổ công văn đến. Nhìn chung sổ sách ghi chép đầy đủ, sạch sẽ, rõ ràng. Đơn vị tiến hành họp đầy đủ và đều đặn theo đúng quy định, trong mỗi lần họp đều có đánh giá những kết quả đạt được và những mặt chưa đạt được và có những phương hướng đề ra trong tháng tới. Ghi chép sổ sách khoa học, sạch sẽ, có dấu giáp lai và có chữ ký của chủ trì cuộc họp khi kết thúc cuộc họp. Sổ công văn đi, đến đã được cập nhật thường xuyên, có hệ thống, trích yếu rõ ràng. Sổ sách được ghi chép đầy đủ, dễ kiểm tra.
* Về hoạt động thi hành án.
Về các loại sổ sách thi hành án:
Đơn vị đã lập đầy đủ các loại sổ sách về nghiệp vụ thi hành án theo Thông tư số 06/2007/TT - BTP ngày 05/7/2007 về việc hướng dẫn một số thủ tục hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự. Hệ thống sổ sách chuyển giao cho UBND cấp xã trực tiếp đôn đốc thi hành án đầy đủ, ghi chép rõ ràng. Ngoài ra đơn vị cũng đã mở thêm một số sổ sách sau: Sổ thu hồi quyết định thi hành án; Sổ theo dõi ra Quyết định tiêu huỷ tang vật; Sổ theo dõi nhận công cụ hỗ trợ thi hành án; Sổ theo dõi những vụ việc chưa có đơn yêu cầu…
Nhìn chung các loại sổ sách ghi chép cẩn thận, sạch sẽ và khoa học rất thuận tiện cho việc kiểm tra và cập nhật số liệu kết quả thi hành án. Sổ sách cập nhật đầy đủ nội dung giải quyết kịp thời và chính xác. Các loại sổ hàng năm đã thực hiện việc kết sổ và có đóng dấu giáp lai và duyệt sử dụng của thủ trưởng đơn vị.
Kết quả kiểm tra hồ sơ từ 10/5/2006 – 17/3/2008.
Tổng số: 860 việc.
Trong đó: - Thi hành xong hoàn toàn: 382 việc.
- uỷ thác thi hành: 12 việc
- Đình chỉ thi hành án: 13 việc.
- Trả đơn yêu cầu thi hành án: 21 việc.
- Đang thi hành: 139 việc.
- Hoãn thi hành án: 293 việc.
- Số việc còn phải thi hành: 432 việc.
Qua kiểm tra thực tế 860 việc của Thi hành án dân sự huyện Bảo Thắng từ ngày 10/5/2006 đến ngày 17/3/2008. Đoàn kiểm tra nhận thấy về trình tự thủ tục nhận Bản án, ra quyết định thi hành án; việc lập hồ sơ thi hành án và tổ chức thi hành án; việc thu nộp, chi trả các khoản tiền thi hành án; việc giao nhận bảo quản, xử lý tang tài vật; công tác chuyển giao án dưới 500.000đ cho UBND cấp xã trực tiếp đôn đốc thi hành đơn vị thực hiện rất tốt và có hiệu quả cao, các tác nghiệp về thi hành án được thực hiện theo đúng quy trình, và đúng quy định của pháp luật, chỉ tồn tại một số lỗi nhỏ trong quá trình tác nghiệp. Cụ thể:
Trình tự thủ tục nhận Bản án , ra quyết định thi hành án.
Việc giao nhận Bản án, tiếp nhận đơn yêu cầu và ra quyết định thi hành án đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, có một số biên bản giao nhận bản án của Toà án không có ngày nhận hoặc khi Bản án của Toà án tuyên tịch thu tiền đang gửi trong tài khoản của Công an, khi ra quyết định đơn vị chép lại quyết định bản án mà không ra khấu trừ số tiền đó.
Việc lập hồ sơ thi hành án và tổ chức thi hành án.
Qua kiểm tra xem xét hồ sơ thi hành án, nhìn chung sau khi nhận bản án, Quyết định của toà án đơn vị đã ra quyết định thi hành án đúng thời gian quy định của pháp luật. Hồ sơ thi hành án thể hiện được toàn bộ quá trình tổ chức thi hành án. Việc ghi chép hồ sơ sạch sẽ, rõ ràng, khoa học. Hồ sơ được đánh dấu bút lục theo đúng quy định của Thông tư số 06/2007/TT - BTP ngày 05/7/2007 về việc hướng dẫn một số thủ tục hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự rất thuận tiện cho việc kiểm tra. Hồ sơ xong có xác nhận và duyệt đưa vào lưu trữ của thủ trưởng đơn vị. Tuy nhiên, đơn vị còn một số tồn tại về tác nghiệp thi hành án như: Có hồ sơ đương sự rút đơn yêu cầu thi hành án nhưng cơ quan thi hành án không ra quyết định đình chỉ mà cho vào hồ sơ xong, hồ sơ không có bảng xác định; nhiều hồ sơ hoãn thi hành án đã đủ thời gian xét miễn giảm nhưng đơn vị chưa làm thủ tục để đề nghị xét miễn giảm; một số hồ sơ đình chỉ khoản bồi thường cho cơ quan nhà nước chưa thể hiện việc tống đạt công văn yêu cầu đơn vị được thi hành án làm đơn yêu cầu thi hành án; hồ sơ thiếu giấy giới thiệu cử người đến nhận tiền của đơn vị được nhận tiền (lưu kế toán nhưng không phô tô lưu hồ sơ); toàn bộ hồ sơ xong năm 2008 chưa có bản đối chiếu giữa chấp hành viên với kế toán; chấp hành viên lấy bảng xác định của kế toán đưa vào hồ sơ thi hành án.
Việc thu nộp, chi trả các khoản tiền thi hành án.
Việc thu nộp, chi trả các khoản tiền thi hành án của đơn vị nói chung đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, có hồ sơ thiếu biên lai thu tiền hoặc có hồ sơ sao biên lai có chữ ký nhưng không đóng dấu hoặc có hồ sơ biên lai thu tiền là bản phôtô không có xác nhận của Trưởng thi hành án.
Việc giao nhận bảo quản, xử lý tang tài vật.
Đơn vị đã mở sổ, thẻ kho để theo dõi tang tài vật. Tang tài vật được nhập kho đầy đủ, kho tang vật được sắp xếp, bảo quản gọn gàng và khoa học, tiến hành kiểm kê kho đúng quy định. Tuy nhiên, một số biên bản bàn giao tang vật do công an chuyển chưa có quyết định chuyển giao vật chứng.
Công tác chuyển giao án dưới 500.000đ cho UBND cấp xã trực tiếp đôn đốc thi hành.
Tổng số án chuyển giao là: 74 việc = 15.660.000đ
- Đơn vị rút về: 19 việc = 3.437.000đ
- Số việc đã thi hành xong: 30 việc = 8.253.000đ
- Số việc còn tồn: 25 việc = 3.970.000đ
Hồ sơ án chuyển giao xuống cấp xã đôn đốc thi hành được đơn vị theo dõi thường xuyên, có sổ theo dõi cụ thể, hàng năm có biên bản kiểm tra các án đã chuyển giao với các xã, thị trấn nơi có án chuyển giao,
* Về công tác quản lý tài chính trong công tác nghiệp vụ thi hành án.
Kết quả thu, chi tiền thi hành án.
* Số thu: 1.420.890.185đ
- Thu cho NSNN : 193.750.000đ
- Thu cho CQTC: 173.949.000đ
- Thu cho công dân : 1.007.238.000đ
- Thu phí thi hành : 35.953.185đ
- Tạm ứng CPCC : 10.000.000đ
* Số chi: 1.411.404.885đ
- Chi nộp NSNN : 193.750.000đ
- Chi cho CQTC : 173.949.000đ
- Chi cho công dân : 1.003.187.700đ
- Chi phí thi hành án : 35.953.185đ
- Chi tạm ứng CPCC : 4.565.000đ
* Số tồn: 21.300.300đ
- Tiền mặt tại quỹ: 17.975.000đ
- Chứng chỉ có giá: 3.325.300đ
Trong đó : + Tồn công dân : 4.050.300đ
+ Tồn tạm thu án phí : 11.815.000đ
+ Tồn tạm ứng CPCC : 5.435.000đ
*Về chứng từ và sổ sách kế toán.
Đơn vị đã mở đầy đủ các loại sổ theo quy định của chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án. Tất cả các chứng từ kế toán được phân loại và phản ánh vào các tài khoản thích hợp theo trình tự thời gian, đúng phương pháp kế toán. Chứng từ kế toán sử dụng đúng theo biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp. Chứng từ được lưu giữ cẩn thận, sạch sẽ. Các khoản tiền thu đã lập biên lai được nhập quỹ ngay, không có trường hợp bị xâm tiêu tiền thi hành án. Các khoản tiền đủ điều kiện được đơn vị xử lý kịp thời như: nộp ngân sách nhà nước, trả công dân, trả cơ quan nhà nước - tổ chức xã hội, hoàn trả. Trường hợp công dân chưa đến nhận tiền đơn vị đã gửi tiết kiệm theo đúng quy định. Tuy nhiên, một số chứng từ nộp ngân sách nhà nước chưa có giấy đề nghị chi quỹ tiền mặt kèm bảng kê của bộ phận nghiệp vụ; một số loại chứng từ chưa được đánh số; Giấy đề nghị chi quỹ tiền mặt, giấy đề nghị nhập kho; phiếu thu các khoản tiền nộp NSNN chưa lưu biên lai thu tiền.
* Về công tác báo cáo thống kê.
Đơn vị thực hiện đúng quy định biểu mẫu báo cáo thống kê theo Quyết định số 02/2006/QĐ-BTP ngày 14/4/2006 về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự. Đơn vị lưu đầy đủ báo cáo của các chấp hành viên, báo cáo tổng hợp của đơn vị. Đối chiếu với sổ sách nghiệp vụ thì số liệu chính xác. Báo cáo ghi chép rõ ràng, sạch sẽ.
* Về công tác giải quyết khiếu nại – tố cáo.
Từ ngày 10/5/2006 đến ngày 17/3/2008 đơn vị thụ lý 01 đơn khiếu nại, đơn vị đã giải quyết xong 01 đơn. Đơn vị đã mở đầy đủ các loại sổ sách theo dõi hồ sơ khiếu nại - tố cáo, đã ghi chép các vụ việc phát sinh. Hồ sơ được giải quyết theo đúng quy trình của pháp luật. Sổ sách ghi chép rõ ràng, sạch sẽ. Tuy nhiên, hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo còn sơ sài, cần bổ sung thêm các loại giấy tờ làm phát sinh việc khiếu nại, tố cáo để thuận lợi cho công việc kiểm tra.
Qua 03 ngày làm việc khẩn trương và nghiêm túc. Đoàn kiểm tra đã có kết sơ bộ tại đơn vị, nêu những mặt mạnh và chỉ ra những tồn tại của đơn vị, trực tiếp nghe những ý kiến phát biểu cũng như những thắc mắc về công tác thi hành án của từng cán bộ công chức trong đơn vị. Đoàn kiểm tra đã trực tiếp trả lời những vướng mắc cho đơn vị, từng cán bộ trong đơn vị đều nhất trí với kết luận sơ bộ mà đoàn kiểm tra đã nêu và hứa sẽ phấn đấu hơn nữa để làm tốt hơn công tác thi hành án, khắc phục ngay những tồn tại mà đoàn kiểm tra đã nêu.
Anh Tuấn