Từ chối yêu cầu thi hành án dân sự

11/09/2017
Cơ quan thi hành án dân sự nhận được đơn yêu cầu thi hành án nhưng không tiếp nhận yêu cầu thi hành án dân sự để ra quyết định thi hành và tổ chức việc thi hành án dân sự thì từ chối như thế nào ? Những trường hợp nào từ chối yêu cầu thi hành án dân sự ? Những nội dung này cần được xác định như sau:


1. Xác định các trường hợp từ chối yêu cầu thi hành án:
Theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự thì đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan. Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi. Đơn yêu cầu phải có tên, địa chỉ của người yêu cầu; tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án; nội dung yêu cầu thi hành án; thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có; ngày, tháng, năm làm đơn; chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.
Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung về tên, địa chỉ của người yêu cầu; tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án; nội dung yêu cầu thi hành án; thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có; ngày, tháng, năm làm đơn; chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có; có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:
1.1. Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự:
- Việc xác định người không có quyền yêu cầu thi hành án dân sự dựa trên cơ sở xác định người có quyền yêu cầu thi hành án dân sự. Người có quyền yêu cầu thi hành án dân sự được xác định gồm những người sau đây:
+ Người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự.
+ Người được người được thi hành án hoặc người phải thi hành án ủy quyền yêu cầu thi hành án dân sự.
+ Cá nhân, tổ chức được chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án dân sự.
- Trong trường hợp nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự cũng từ chối tiếp nhận yêu cầu thi hành án dân sự. Trường hợp này còn được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, theo đó cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án trong trường hợp bản án, quyết định không xác định cụ thể người phải thi hành án và nghĩa vụ phải thi hành.
1.2. Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án:
Để xác định cơ quan thi hành án dân sự không có thẩm quyền thi hành án thì phải căn cứ vào Điều 35 Luật Thi hành án dân sự về thẩm quyền thi hành án dân sự. Điều này có nghĩa là phải xác định đúng cơ quan có thẩm quyền thi hành án thì sẽ xác định được cơ quan thi hành án đó có phải là cơ quan không có thẩm quyền thi hành án hay không ? Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án được phân định theo 03 loại sau đây:
a)  Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện (Chi cục Thi hành án dân sự) có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
- Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở.
- Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở.
- Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở.
- Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
b) Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh (Cụ Thi hành án dân sự) có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
- Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn.
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao.
- Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
- Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
- Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại.
- Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
- Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
- Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành.
- Bản án, quyết định mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.
c) Cơ quan thi hành án cấp quân khu (Phòng Thi hành án cấp quân khu) có quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
- Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn.
- Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn.
- Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu.
- Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu.
- Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.
1.3. Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án:
Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự được quy định chi tiết tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự và quy định chi tiết tại Điều 4 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
Tuy nhiên, cần lưu ý trường hợp đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự không từ chối nhận yêu cầu thi hành án trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự. Đó là trường hợp phạm nhân là người phải thi hành án, thân nhân của họ hoặc người được họ ủy quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện nộp tiền, tài sản thi hành án khi đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án. Trường hợp này, cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án tương ứng với khoản tiền, tài sản họ tự nguyện nộp, đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số tiền, tài sản do phạm nhân là người phải thi hành án, người được ủy quyền hoặc thân nhân của họ nộp và thông báo cho người được thi hành án đến nhận. Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà người được thi hành án không đến nhận tiền, tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước, sau khi khấu trừ tiền, tài sản mà họ phải thi hành theo quyết định thi hành án khác, nếu có.
2. Thủ tục từ chối yêu cầu thi hành án dân sự:
- Trong trường hợp tiếp nhận yêu cầu thi hành án dân sự bằng việc nhận đơn yêu cầu thi hành án qua đường bưu điện hoặc nhận trực tiếp hoặc đương sự trực tiếp đến cơ quan thi hành án yêu cầu thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án nêu thuộc một trong các trường hợp từ chối yêu cầu thi hành án.
- Trường hợp tiếp nhận yêu cầu thi hành án dân sự thông qua hỗ trợ trực tiếp thi hành án dân sự thì thực hiện theo Quy trình hỡ trợ trực tuyến thi hành án dân sự ban hành kèm theo Quyết định số 536/QĐ-TCTHADS ngày 11/05/2017 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. Công chức hỗ trợ trực tuyến kiểm tra về quyền của người yêu cầu thi hành án, nội dung yêu cầu thi hành án, thẩm quyền yêu cầu thi hành án, các giấy tờ kèm theo đúng quy định. Quá trình này, công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, hỗ trợ trực tuyến thi hành án thông tin cho đương sự bằng email phản hồi về quyền, nghĩa vụ thi hành án của họ theo nội dung bản án, quyết định một cách chính xác; trường hợp người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án thì thông báo rõ cho họ về việc từ chối tiếp nhận yêu cầu thi hành án; trường hợp cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận không có thẩm quyền thi hành án thì thông báo cho đương sự là không có thẩm quyền và hướng dẫn họ yêu cầu thi hành án tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền giải quyết vụ việc của họ.
                                    Thu Trang