Vào lúc 8h, ngày 16/05/2025, Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kiên Giang tổ chức Kiểm tra Kế toán nghiệp vụ Thi hành án phục vụ công tác quản lý và chuẩn bị thực hiện sắp xếp tinh gọn bộ máy tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng.
Quang cảnh hội nghị
Thành phần tham dự gồm có:
1. Ông: Trịnh Thanh Vũ, Phó Cục trưởng – Trưởng đoàn;
2. Bà: Phạm Thị Yến, Trưởng phòng TCCB, Thành Viên;
3. Ông: Trương Hùng Kiện, Q. Trưởng phòng, phòng TCKT, Thành viên;
4. Ông: Đinh Minh Thuận, Chấp hành viên sơ cấp, Phòng Nghiệp vụ & tổ chức THA, Thành viên;
5. Bà: Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Thẩm tra viên, Phòng Kiểm tra & GQKN, TC, Thành viên;
6. Bà: Đào Thị Kim Cương, Kế toán viên, Phòng TCKT, Thành viên;
7. Bà: Nguyễn Đoàn Hạnh Vy, Chuyên viên Văn phòng, Thành viên;
8. Bà: Huỳnh Nguyễn Yến Phượng, Phụ trách kế toán Chi cục THADS Tp. Rạch Giá, Thành Viên,
Cùng toàn thể cán bộ công chức Chi cục THADS huyện Giồng Riềng.
Đồng chí Trương Hùng Kiện, Quyền Trưởng phòng Tài chính – Kế toán thông qua Quyết định và kế hoạch kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra đã triển khai các nội dung: Nhằm nắm bắt và đánh giá đúng tình hình, thực trạng công tác Tài chính kế toán của các Chi cục Thi hành án dân sự và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về Tài chính – Kế toán. Phát huy vai trò, trách nhiệm trong quản lý chỉ đạo điều hành và thực nhiệm vụ được giao về công tác tự kiểm tra chi tiền thi hành án theo Công văn số 281/CTHADS-TCKT ngày 01/4/2025 của Cục THADS tỉnh.
Qua kiểm tra, đánh giá đúng tình hình chấp hành pháp luật về công tác Tài chính – Kế toán. Phát hiện, chấn chỉnh, những khuyết điểm, hạn chế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao và ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật về công tác Kế toán nghiệp vụ tại đơn vị.
Các cơ quan THADS tự kiểm tra tình hình chi tiền thi hành án phát sinh từ 01/10/2022 đến 31/3/2025.
Nội dung kiểm tra, cách thức kiểm tra theo các Phụ lục số 01,02,03,04 và 05.
Kiểm tra việc thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt, đối chiếu giữa số liệu trên sổ kế toán tiền mặt với số liệu trên sổ quỹ của thủ quỹ và tiền mặt thực tế hiện có tại đơn vị.
Đối với số dư tài khoản tiền tạm giữ chờ xử lý tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) và tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng.
Kiểm tra việc thực hiện kiểm kê vật chứng tài sản chưa xử lý tồn kho. Đối chiếu số liệu vật chứng, tài sản theo dõi trên sổ kế toán, sổ theo dõi vật chứng tài sản của thủ kho và vật chứng tài sản tồn thực tế trong kho đảm bảo khớp đúng. Trường hợp kết quả kiểm kê có chênh lệch phải xử lý ngay.
Biên bản kiểm kê vật chứng, tài sản, ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kiểm kê; tên, số lượng và tình trạng của từng loại vật chứng, tài sản, có chữ ký của kế toán, thủ kho và Thủ trưởng cơ quan THADS.
Kiểm tra việc thực hiện rà soát thu hồi các khoản Chấp hành viên tạm ứng chi phí cưỡng chế chưa thanh toán.
Kiểm tra việc nộp các khoản phí THADS thu được vào tài khoản tạm giữ phí THADS tại KBNN; trích nộp toàn bộ số phí thu được vào ngân sách nhà nước, đơn vị dự toán và Tổng cục THADS theo quy định;
Kiểm tra việc lập Báo cáo tình hình thu, nộp phí thi hành án; đối chiếu số liệu trên Báo cáo tình hình thu, nộp phí thi hành án với số liệu trên Báo cáo kết quả thi hành án bằng tiền, tài sản (mẫu số BO 1-THA).
Kiểm tra việc thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại Thông tư số 04/2023/TT-BTP.
Lập bảng kê chi tiết các khoản thu theo Mầu số B01/BLG - Báo cáo thanh toán toán biên lai (quy định tại Phụ lục VIII Thông tư số 04/2023/TT- BTP), cụ thể:
Biên lai thu tiền mẫu số C20 -THA: kê chi tiết các khoản thu do đương sự tự nguyện nộp, thu tiền tang vật do cơ quan công an chuyển, thu tiền bán tài sản để đảm bảo thi hành án...
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án mẫu số C21-THA: kê chi tiết từng khoản tiền thu tạm ứng án phí, tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp
Biên lai thu tiền nộp NSNN mẫu so C22-THA: kê chi tiết các khoản thu phạt, truy thu, tịch thu...
Biên lai thu tiền thi hành án mẫu số C23-THA: kê chi tiết từng khoản thu bồi thường (thanh toán, hoàn trả)
Biên lai thu tiền thuế, phí, lệ phí mẫu số 01BLP4-001: Kê chi tiết các khoản thu án phí, phí thi hành án, lệ phí ủy thác tư pháp
Tổng hợp các khoản tiền thu chi tiết theo từng loại biên lai và thực hiện đối chiếu với các tài khoản liên quan khi hạch toán. Yêu cầu số tiền thu trên biên lai khóp đúng với số liệu hạch toán trên sổ kế toán. Trường hợp chênh lệch phải làm rõ nguyên nhân.
Kiểm tra việc thực hiện các trình tự, thủ tục khi thu chi tiền thi hành án, nhập xuất vật chứng tài sản theo quy định tại Thông tư số 04/2023/TT-BTP.
Kiểm tra việc chấp hành việc in sổ kế toán, chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư số 78/2020/TT-BTC và Thông tư số 04/2023/TT-BTP.
Kiểm tra thực hiện chữ ký số của các đơn vị và sử dụng chữ ký số thực hiện thu tiền tạm ứng án phí trên cổng dịch vụ công Quốc gia.
Việc kiểm tra phải đảm bảo khách quan, toàn diện có trọng tâm, trọng điểm, thực hiện đúng thời gian đề ra, kịp thời cung cấp hồ sơ, sổ sách, tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra; phân công cán bộ làm việc với đoàn Kiểm tra và có trách nhiệm giải trình sau kiểm tra (nếu có).
Kim Cương - Phòng Kế toán Cục THADS tỉnh