Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quán triệt Quy định số 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị trong Hệ thống Thi hành án dân sự

01/12/2023
Tại Hội nghị triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính năm 2024, đồng chí Nguyễn Quang Thái - Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự đã quán triệt Quy định số 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án cho Hệ thống Thi hành án dân sự.


I. QUY ĐỊNH 132-QĐ/TW ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA THỰC TIỄN
(1) Trong những nhiệm kỳ gần đây, việc cả hệ thống chính trị quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết các kỳ Đại hội của Đảng cũng như Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kết luận số 12-KL/TW ngày 6/4/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền; Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ… gắn với Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về xây dựng và chỉnh đốn Đảng; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"; gắn với Chỉ thị số 03-CT/TW khóa XI, Chỉ thị số 05-CT/TW khóa XII và Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”… đã tạo bước tiến rõ nét trong phòng, đấu tranh chống tham nhũng và kiểm soát quyền lực Nhà nước. Từ đó, công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, kiểm soát quyền lực Nhà nước không chỉ được chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ để từng bước kiềm chế, ngăn chặn tham nhũng, mà còn góp phần giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng và chế độ.
(2) Thực tế, quyết tâm đẩy mạnh phòng, đấu tranh chống tham nhũng nghiêm túc, hiệu quả và việc thưc thi kiểm soát quyền lực Nhà nước, thể hiện tính nghiêm minh, thượng tôn pháp luật, mà minh chứng là hàng loạt vụ án tham nhũng được phát hiện, xử lý (nhất là những vụ án được Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trực tiếp chỉ đạo điều tra, truy tố, xét xử) cho thấy quyết tâm lớn, nỗ lực cao và sự đồng lòng, nhất trí, ủng hộ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân. Những kết quả đạt được trong đấu tranh chống tham nhũng, kiểm soát quyền lực Nhà nước đã không chỉ khẳng định công tác điều tra, truy tố, xét xử được chỉ đạo quyết liệt, không có vùng cấm, không có ngoại lệ, rất nghiêm khắc nhưng cũng rất nhân văn đã được chú trọng, mà còn cho thấy chất lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án cũng ngày càng được nâng lên, góp phần quan trọng vào việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; thực thi bảo vệ pháp chế và quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, xã hội, tổ chức, cá nhân.
(3) Vẫn còn hiện tượng cá nhân vi phạm trong hoạt động thực thi công vụ; can thiệp, làm cản trở hoặc tác động trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan, hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán; thậm chí nhận lợi ích bằng vật chất và phi vật chất để làm trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gây ảnh hưởng đến người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác. Thực tế, tình trạng lợi dụng, lạm dụng quyền lực đã và đang trở thành một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tham nhũng, tiêu cực trong công tác điều tra, tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác. Do vậy, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giám sát, kiểm soát quyền lực để phòng và chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, tố tụng, thi hành án là cần thiết để cuộc đấu tranh chống tham nhũng đạt hiệu quả thiết thực.
(4) Việc kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án rất quan trọng, vì đây là lĩnh vực được coi là cầm “cán cân công lý”, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tố tụng, thi hành án. Quy định số 132-QĐ/TW như một “tấm gương” giúp cơ quan chức năng, cán bộ, đảng viên tự soi, tự sửa, tự kiểm tra, giám sát trong hoạt động tố tụng và thi hành án.
(5) Quy định 132-QĐ/TW không chỉ giúp các tổ chức và cá nhân trong công tác (tại các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án) thực hiện tốt hơn Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 9/11/2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới (trong đó có yêu cầu hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực) và Kết luận số 01-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; gắn với Quy định số 37-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm và các Quy định về nêu gương (Quy định 55, 08)… để tự soi, tự sửa và tránh mắc khuyết điểm, vi phạm Điều lệ Đảng, kỷ luật Đảng, vi phạm pháp luật, mà còn tạo cơ sở, điều kiện để cấp ủy, tổ chức Đảng, các cơ quan, ban, ngành chức năng và cán bộ, đảng viên, người dân tham gia giám sát các cơ quan, các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUY ĐỊNH 132-QĐ/TW
(1) Quy định 132-QĐ/TW của Bộ Chính trị gồm 4 chương, 14 điều đã nêu rõ, chi tiết, đầy đủ và phù hợp thực tế công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Quy định này áp dụng đối với cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền (gọi chung là cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền) trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện hoạt động tố tụng, thi hành án và hoạt động khác có liên quan theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt ở điều 6, chương II chỉ rõ, chi tiết 28 hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án như sau:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tham mưu, ban hành các văn bản trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan.
2. Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc, quy định, quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, nhiệm vụ, công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan.
3. Thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, quản lý để xảy ra hành vi vi phạm, lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan.
4. Bao che, dung túng, tiếp tay, xử lý không đúng quy định đối với hành vi vi phạm, lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan.
5. Can thiệp, cản trở, tác động trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan, hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng và các cơ quan chức năng, hoạt động giám sát của cơ quan và đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân đối với hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan.
6. Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới che giấu, không báo cáo, báo cáo sai sự thật, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định, quy trình nghiệp vụ dẫn đến sai lệch kết quả thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan.
7. Cố ý không tiếp nhận, giải quyết hoặc tiếp nhận, giải quyết không đúng quy định của pháp luật đối với nguồn tin về tội phạm, việc khởi kiện giải quyết vụ án hành chính, vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự, việc phá sản, thi hành án.
8. Che giấu, làm sai lệch, sót, lọt nguồn tin về tội phạm hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu, tiêu huỷ chứng cứ, vật chứng trái pháp luật.
9. Ban hành quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can hoặc không ban hành quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố bị can trái pháp luật; không truy tố người có tội hoặc truy tố người không có tội hoặc ban hành bản án, quyết định trái pháp luật.
10. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp tư pháp, thay đổi tội danh, hình phạt, miễn, giảm hình phạt, miễn, giảm trách nhiệm hình sự, dân sự, tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án, vụ việc, chuyển vụ án, nhập hoặc tách vụ án trái pháp luật.
11. Nhục hình, bức cung, mớm cung hoặc chỉ đạo, tổ chức thông cung đối với người bị buộc tội; truy ép, gợi ý cho đương sự, người tham gia tố tụng khác cung cấp tài liệu, khai báo, trình bày không khách quan, trung thực.
12. Trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giám định, định giá tài sản không đúng quy định của pháp luật; cố ý né tránh, kéo dài thời gian cung cấp tài liệu theo yêu cầu giám định, định giá hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật; kết luận giám định, định giá tài sản không đúng sự thật hoặc từ chối kết luận giám định, định giá tài sản trái pháp luật.
13. Lợi dụng quyền trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc quyền trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung, quyền huỷ án điều tra lại, quyền kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, quyền yêu cầu giải thích bản án để kéo dài quá trình giải quyết vụ án, vụ việc, thi hành án vì vụ lợi.
14. Đề nghị, quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo, xét và đề nghị đặc xá trái pháp luật.
15. Cố ý thi hành án trái nội dung bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc không ra quyết định thi hành án, trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án trái pháp luật; quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp khẩn cấp tạm thời, cưỡng chế thi hành án, câu kết, thông đồng với đơn vị thẩm định giá, bán đấu giá tài sản để hạn chế người mua, dìm giá, hạ giá tài sản thi hành án trái pháp luật.
16. Cố ý vi phạm các quy định về niêm phong, mở niêm phong, kê biên tài sản, phong toả tài khoản, về thu giữ, bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ, tài sản thi hành án.
17. Cản trở trái pháp luật hoạt động của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự; hoạt động tự bào chữa, nhờ người bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và các quyền khác của bị hại, người được thi hành án, đương sự, người bị buộc tội, người chấp hành án, người phải thi hành án theo quy định của pháp luật.
18. Tư vấn, liên hệ, tiếp xúc, giải quyết không đúng quy định về chế độ thăm, gặp, liên lạc đối với người bị buộc tội, phạm nhân; gây phiền hà, sách nhiễu đối với người bị buộc tội, người chấp hành án, người phải thi hành án, bị hại, người được thi hành án, đương sự hoặc người thân thích của họ vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.
19. Lợi dụng công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác để trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác; chỉ đạo hoặc cung cấp, tiết lộ thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ án, vụ việc trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
20. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền để chiếm đoạt tài sản; lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan.
21. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền để áp đặt, hợp thức hoá các hành vi, quyết định trái pháp luật của mình hoặc để giải quyết việc cá nhân mình trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan.
22. Nhận quà (lợi ích vật chất, phi vật chất) dưới mọi hình thức để làm trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tặng quà (trực tiếp hoặc gián tiếp dưới mọi hình thức) để tác động, gây ảnh hưởng đến người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan làm sai lệch kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan.
23. Cố ý để người có quan hệ gia đình và người thân thích khác lợi dụng vị trí công tác, chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi hoặc tham gia bào chữa, tư vấn pháp lý trong vụ án, vụ việc mà mình chỉ đạo giải quyết hoặc trực tiếp giải quyết.
24. Cố ý không giải quyết, không thực hiện hoặc giải quyết, thực hiện không đúng quy định hoặc cản trở việc giải quyết đối với các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan.
25. Tiết lộ thông tin, đe doạ, trả thù, trù dập người kiến nghị, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan thuộc phạm vi được giao quản lý, phụ trách.
26. Đe doạ, trả thù, trù dập, mua chuộc người tố giác tội phạm, người tố cáo hành vi tham nhũng, tiêu cực liên quan đến bản thân mình hoặc người có quan hệ gia đình trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc, thi hành án.
27. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền trong việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; sử dụng trái pháp luật các thông tin, tài liệu thu thập được từ các biện pháp nghiệp vụ.
28. Các hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực khác trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Những quy định tại Điều 6 này làm rõ hơn Điều 13, Quy định số 37-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm như cán bộ, đảng viên không được “can thiệp, tác động vào hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, giải quyết khiếu nại, tố cáo để bao che, tiếp tay cho các hành vi vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tác động, ép buộc, mua chuộc tổ chức, cá nhân để giảm trách nhiệm, hình phạt cho người khác” và Điều 15 về không được “tặng, nhận quà dưới mọi hình thức để tác động đến tổ chức, người có trách nhiệm dẫn đến việc quyết định sai, có lợi riêng cho bản thân hoặc cá nhân, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp”.
(2) Quy định 132-QĐ/TW cụ thể hóa trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo Điều 7 (9 nội dung phải thực hiện); Điều 8 (7 nội dung phải thực hiện); Điều 9 (2 nội dung phải thực hiện) và Điều 10 (3 nội dung phải thực hiện); đồng thời chỉ rõ mọi quyền lực được kiểm soát chặt chẽ bằng cơ chế, được ràng buộc bằng trách nhiệm, quyền hạn đến đâu trách nhiệm đến đó, quyền hạn càng cao trách nhiệm càng lớn như:
1. Đối với tổ chức:
Cấp uỷ, tổ chức đảng để xảy ra hành vi vi phạm, lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền lãnh đạo, chỉ đạo thì xử lý theo quy định của Đảng.
2. Đối với lãnh đạo cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị:
- Người đứng đầu, thành viên cấp uỷ, tổ chức đảng, thành viên tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm, lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, phạm vi công việc mình được phân công trực tiếp quản lý, phụ trách thì xử lý theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Bị xem xét tăng trách nhiệm trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm, lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực mà không áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền để kịp thời ngăn chặn, xử lý, khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm hoặc không kịp thời báo cáo theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Được xem xét loại trừ trách nhiệm trong trường hợp không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm, lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan.
- Được xem xét miễn, giảm trách nhiệm trong trường hợp chủ động phát hiện và đã áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý, khắc phục hậu quả hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý, khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm, lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực; hoặc trong trường hợp có căn cứ chứng minh bản thân không đồng ý với nghị quyết, quyết định, kết luận, mệnh lệnh trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước của tập thể, hoặc của người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Được xem xét miễn hoặc giảm hình thức kỷ luật nếu chủ động xin thôi giữ chức vụ, từ chức, xin nghỉ công tác trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý, trừ trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
(3) Đối với những vi phạm đã bị xử lý kỷ luật nhưng xét thấy cần thiết thì cấp có thẩm quyền phải kiên quyết điều chuyển người vi phạm khỏi vị trí công tác đang đảm nhiệm, thay thế, cho thôi giữ chức, miễn nhiệm, từ chức, không bố trí công tác liên quan đến hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan; thu hồi, không bổ nhiệm lại các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp và các chức danh, chức vụ trong các cơ quan, tổ chức có hoạt động khác có liên quan đến hoạt động tố tụng, thi hành án.
Đối với những vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ sang cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật, nghiêm cấm giữ lại để xử lý nội bộ. Hơn nữa, tổ chức, người lãnh đạo cấp ủy, tổ chức đảng khi để xảy ra vi phạm thì cũng có thể bị xử lý theo quy định của Đảng. Thông qua đó, hoạt động điều tra, xét xử đối với các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong tố tụng, thi hành án sẽ không còn bị hạn chế bởi các quy định riêng rẽ, điều lệ như trước mà thay vào đó là xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, không có vùng cấm, không có ngoại lệ.
(4) Quy định 132-QĐ/TW quy định bảo vệ người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại và người tham gia tố tụng khác…. Đó chính là cơ sở pháp lý quan trọng, vững chắc để cơ quan chức năng bảo vệ người tố giác và những người khác, để họ yên tâm hơn, vững tin hơn trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội. Và đó cũng chính là minh chứng cho thấy, hoạt động tố tụng, thi hành án không chỉ nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng, mà còn được các cơ quan và đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan hành pháp, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân giám sát; không chỉ Nhà nước, mà cả nhân dân cũng có thể tham gia giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tố tụng, thi hành án…
III. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TRONG HỆ THỐNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(1) Các cấp ủy, tổ chức đảng các cơ quan thuộc Tổng cục, tổ chức đảng, cơ quan THADS địa phương tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Quy định số 132-QĐ/TW bằng hình thức phù hợp, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức của đội ngũ cán bộ, đảng viên, đoàn viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị về tầm quan trọng của công tác kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Từ đó nêu cao trách nhiệm, tích cực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả Quy định này tại địa phương, cơ quan, đơn vị.
(2) Căn cứ vào nội dung yêu cầu của Quy định số 132-QĐ/TW, Tổng cục THADS tham mưu Ban Cán sự đảng có Kế hoạch triển khai trong toàn Hệ thống.
Cục THADS cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng Kế hoạch cụ thể hóa tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy định số 132-QĐ/TW phù hợp với tình hình thực tiễn tại Cục, các Chi cục trực thuộc và phù hợp với lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy địa phương. Kế hoạch của các Cục THADS gửi về Tổng cục THADS (Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo) trước ngày 30/12/2023 để tổng hợp.
(3) Phối hợp chặt chẽ với cấp uỷ và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội của đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định số 132-QĐ/TW. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện Quy định tại đơn vị mình; thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và chỉ đạo kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại đơn vị mình.
(4) Tiếp tục thực hiện nghiêm các nội dung trong Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong THADS và Kế hoạch phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hàng năm; nghiên cứu kỹ các nội dung tại Quy định 132-QĐ/TW, nhận diện các dạng vi phạm có thể xảy ra khi thực hiện nhiệm vụ để phòng tránh để không để xảy ra vi phạm liên quan đến tham nhũng, tiêu cực trong khi thực hiện các hoạt động thi hành án.
(5) Các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo thường kỳ kết quả thực hiện Quy định số 132-QĐ/TW theo quý, 06 tháng, 09 tháng và năm (thông qua công tác báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực) gửi về Tổng cục THADS.