Nhân lực được hiểu theo nghĩa thông thường là nguồn lực con người, biểu hiện ra ngoài bằng năng lực hoạt động của con người trong xã hội. Nguồn nhân lực của một tổ chức chính là nguồn lực con người của tổ chức đó, tức là tập hợp tất cả các cá nhân có tham gia vào việc thực hiện mục tiêu của tổ chức. Sức mạnh của tập thể lao động chung trong tổ chức không chỉ được quyết định bởi kết quả hoạt động của từng cá nhân riêng biệt cộng lại mà nó còn được nhân lên nhiều lần nếu đó là một đội ngũ vững mạnh, gắn bó, đoàn kết cùng nỗ lực hướng tới mục tiêu.
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hợp các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức, tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cán bộ, công chức hành chính và tổng thể các tiềm năng lao động của những con người làm việc trong bộ máy hành chính.
Phát triển nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước là quá trình các chủ thể tác động đến nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước làm biến đổi cả về số lượng và chất lượng cho nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính trên tất cả các mặt thể lực, trí lực, tâm lực cùng với việc dự báo những biến đổi hiệu quả về cơ cấu nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước.
Trong bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay, lực lượng lao động bao gồm nhiều nhóm người khác nhau, trong đó có 3 nhóm chủ yếu là cán bộ, công chức và viên chức sự nghiệp của nhà nước.
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2019 thì:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Từ những phân tích chung trên có thể thấy, nhân lực cơ quan THADS là một bộ phận trong nhân lực khu vực nhà nước gồm công chức, viên chức, người lao động đang làm việc trong hệ thống tổ chức THADS. Quản trị và phát triển nhân lực cơ quan THADS là các hoạt động tuyển dụng, phát triển, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan THADS. Quản lý nhân lực cơ quan THADS một cách hợp lý sẽ phát huy được những khả năng tiềm ẩn của nguồn nhân lực, tạo động lực để công chức, viên chức, người lao động gắn bó và cống hiến cho cơ quan, đơn vị.
* Cách thức quản trị và phát triển nguồn nhân lực cơ quan THADS
Việc quản trị và phát triển nguồn nhân lực cơ quan THADS trên cơ sở các quy định của pháp luật trong công tác tổ chức cán bộ về tuyển dụng, phát triển, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan THADS. Cách thức quản trị và phát triển nguồn nhân lực cơ quan THADS có thể khái quát như sau:
- Xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nguồn nhân lực cơ quan THADS:
Tham mưu xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp về xây dựng, quản lý phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực THADS về tuyển dụng, phát triển, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan THADS. Đối với cơ quan THADS địa phương, tham gia góp ý ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành, các dự án, chương trình của Chính quyền địa phương về xây dựng, quản lý phát triển nguồn nhân lực của địa phương và của Trung ương khi có yêu cầu.
Tham gia góp ý xây dựng các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ liên quan đến công tác quản trị và phát triển nguồn nhân lực theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm khi được phân công.
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, đề án kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức và người lao động.
- Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu, biên chế công chức, số lượng viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tiêu chuẩn đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý.
- Tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
- Đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động.
- Điều động, luân chuyển, biệt phái, cho chuyển công tác, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ.
- Bổ nhiệm ngạch, thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ chính sách đãi ngộ khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
- Khen thưởng, kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật.
- Cho thôi việc, nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, nghỉ phép, nghỉ công tác không hưởng lương, cử công chức, viên chức, người lao động đi công tác, cho phép đi nước ngoài về việc riêng.
- Quản lý hồ sơ công chức, viên chức, người lao động.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về công chức, viên chức, người lao động.
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thực hiện quy định của pháp luật về công chức, viên chức, người lao động.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
* Mục tiêu và nguyên tắc quản lý nguồn nhân lực trong cơ quan THADS
Nguồn nhân lực trong tổ chức là yếu tố quan trọng giúp tổ chức tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, quản lý nguồn nhân lực giữ vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện mục tiêu của cơ quan hành chính nhà nước nói chung, cơ quan THADS nói riêng. Mục tiêu của quản lý nguồn nhân lực trong cơ quan THADS thể hiện trên các mặt cơ bản sau:
+ Cung cấp đầy đủ nhân sự cho cơ quan THADS (đủ về số lượng và đúng về chất lượng) đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ cả hiện tại và tương lai. Để làm được điều này, cần phân tích được công việc (chức năng, nhiệm vụ) của tổ chức để từ đó xác định chính xác nhu cầu về nhân lực tại mỗi thời điểm và thực hiện hoạt động tuyển dụng một cách hiệu quả;
+ Giúp cho cơ quan đánh giá lại và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đang có;
+ Khai thác và phát triển tối đa năng lực của công chức, viên chức;
+ Thực hiện tốt hơn chế độ, chính sách nhân sự.
Hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan THADS nói riêng đòi hỏi phải tuân thủ nhiều nguyên tắc nhất định. Đối với nhân sự cơ quan THADS, việc quản lý cũng đòi hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 5 Luật Cán bộ, công chức:
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước: Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, can thiệp vào quá trình tổ chức và hoạt động của Nhà nước để đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động theo chủ trương, đường lối của Đảng và hiện thực hóa mục tiêu chính trị của Đảng. Chính vì vậy, Đảng cần lãnh đạo và xác định những định hướng chủ yếu đối với việc tổ chức và quản lý nhân sự hành chính nhà nước. Trên cơ sở đường lối, chủ trương chung đó, nhà nước trực tiếp quản lý đội ngũ nhân sự hành chính của mình.
- Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế: Việc quản lý cán bộ, công chức cần phải tuân thủ theo pháp luật và bảo đảm sử dụng nhân lực một cách hiệu quả. Điều này đòi hỏi cán bộ, công chức, viên chức phải đáp ứng các yêu cầu công việc và khi bổ nhiệm một cá nhân vào một vị trí công vụ nhất định cần bảo đảm tính chất phù hợp của vị trí đó với năng lực của người đảm nhận. Bên cạnh việc quản lý theo nhiệm vụ như vậy, các cơ quan sử dụng nhân sự cần bảo đảm chỉ tiêu biên chế được giao.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
- Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
- Thực hiện bình đẳng giới.
* Một số kỹ năng quản trị cơ quan THADS
- Kỹ năng chuyên môn: Kỹ năng chuyên môn là những kỹ năng và khả năng chuyên môn của một cá nhân liên quan đến ngành nghề hoặc lĩnh vực nào đó. Kỹ năng chuyên môn không phải tự nhiên xuất hiện, mà đó là thành quả sau khoảng thời gian nỗ lực trau dồi, học hỏi liên tục. Khi hiểu rõ kỹ năng giúp cá nhân thể hiện tốt chuyên môn của bản thân là gì và có thể áp dụng nền tảng tri thức của mình vào từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể.
Từ hoạt động, chức năng, nhiệm vụ và thực tiễn công tác THADS, từng vị trí việc làm cơ quan THADS đều yêu cầu có những kỹ năng, trình độ nhất định theo bản mô tả vị trí việc làm. Đối với chức danh Cục trưởng Cục THADS cần có kỹ năng quản lý, lãnh đạo; kỹ năng xử lý tình huống; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng phối hợp; kỹ năng thuyết trình; kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng sử dụng máy vi tính và ứng dụng tin học vào quản lý công việc.
- Kỹ năng nhận thức và tư duy: Là khả năng hình thành ý tưởng, sự sáng tạo, có cái nhìn toàn diện, phân tích các tình huống phức tạp trong THADS để đưa ra những chiến lược, giải pháp giải quyết. Kỹ năng này đỏi hòi người quản trị cơ quan THADS cần đặt mình vào những tình huống giả định, nhìn nhận các vấn đề của cơ quan thông qua bức tranh tổng thể, toàn diện của cơ quan, đơn vị, sau đó tìm ra giải pháp tối ưu và thực hiện. Kỹ năng này đòi hòi nhà quản trị phải hiểu được các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nguồn nhân lực cơ quan THADS, phương hướng, chiến lược phát triển của cơ quan THADS; phân tích, đánh giá, đặt ra các câu hỏi và tự trả lời để có quyết định phù hợp với yêu cầu đặt ra.
- Kỹ năng quản trị nhân sự: Kỹ năng này là kỹ năng bắt buộc đối với quản trị nhân sự. Kỹ năng này bao gồm: (i) Kỹ năng phân công công việc: khoa học, hợp lý, đúng người, đúng thời điểm, theo vị trí, năng lực chuyên môn, rõ ràng, công khai, minh bạch, công bằng hợp lý. Sau khi phân công công việc phải thực hiện giám sát và đánh giá kết quả thực hiện công việc được phân công. (ii) Điều phối nhân sự đúng vị trí, quy định pháp luật, đúng với khả năng của công chức, viên chức. (iii) Khuyến khích, thúc đẩy, tạo động lực cho công chức, viên chức thực hiện hiệu quả, nâng cao cao hiệu quả công việc bằng thái độ lắng nghe, đồng cảm, hỗ trợ, đồng hành và tin tưởng.
- Kỹ năng mềm: Kỹ năng chuyên môn, kỹ năng nhận thức và tư duy, kỹ năng quản trị nhân sự là các kỹ năng phụ thuộc phần lớn vào khả năng, sự phù hợp công việc, đồng thời cần có tài năng của nhà quản trị nhân sự. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu suất công việc của từng công chức, viên chức, người quản trị nhân sự cần có thêm kỹ năng mềm như: (i) Giao tiếp cởi mở, hòa đồng: lắng nghe người khác chia sẻ; thấu hiểu; quan sát khuôn mặt, cử chỉ, sắc thái… để thu thập thông tin. (ii) Kỹ năng trình bày: Sắp xếp ý tưởng thành hệ thống; lựa chọn hành văn phù hợp với người nghe. (iii) Kỹ năng tự học: thái độ cầu tiến, cập nhật kiến thức và luôn học hỏi không ngừng, có thể thông qua các công việc triển khai thực hiện hàng ngày. Thường xuyên luyện tập cách tư duy, lập luận, hoạch định phương hướng và triển khai công việc hiệu quả căn cứ vào tình hình thực tế./.