Giải pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính và chuyển đổi số trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại các cơ quan THADS tỉnh Hậu Giang

07/05/2025


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Khái quát tình hình thực tế
1.1. Bộ Chỉ số cải cách hành chính
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Năm 2016, Thủ tướng Chính phủ Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước[1] giai đoạn 2016 - 2020, Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định về phê duyệt Đề án[2] “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quyết định số 1426/QĐ-UBND ngày 22/8/2017 về việc ban hành Bộ Chỉ số đánh giá cải cách hành chính và Quy định về đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính (CCHC) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Năm 2018, Cục Thi hành án dân sự (THADS) tỉnh Hậu Giang bắt đầu tham gia đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính. Từ lúc tham gia cho đến nay UBND tỉnh đã 05 lần thay đổi, điều chỉnh Bộ Chỉ số đánh giá CCHC và Quy định về đánh giá, xếp loại công tác CCHC đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang[3], có thể thấy rằng qua các năm Bộ Chỉ số đánh giá CCHC có nhiều sự thay đổi, yêu cầu ngày càng cao trong công tác CCHC, mở rộng đối tượng tham gia đánh giá[4].
Quy định về đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang chia ra làm 05 mức xếp loại. Kết quả xếp loại tính theo tỷ lệ % dựa trên số điểm đạt được trên tổng số điểm đánh giá (sau khi đã trừ các tiêu chí, tiêu chí thành phần không đánh giá), cụ thể như sau:
- Cơ quan, đơn vị đạt từ 90% đến 100% điểm: Xếp loại “Xuất sắc”.
- Cơ quan, đơn vị đạt từ 80% đến dưới 90% điểm: Xếp loại “Tốt”.
- Cơ quan, đơn vị đạt từ 65% đến dưới 80% điểm: Xếp loại “Khá”.
- Cơ quan, đơn vị đạt từ 50% đến dưới 65% điểm: Xếp loại “Trung bình”.
- Cơ quan, đơn vị đạt dưới 50% điểm: Xếp loại “Yếu”.
Kết quả chấm điểm các chỉ số CCHC của Cục THADS tỉnh Hậu Giang đạt qua các năm cụ thể như sau:
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024
Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng
55,67 7/7 85,44 5/7 74,69 7/7 88,62 6/7 87,80 4/12 83,62 7/12 79,69 8/12
 
Phân tích cụ thể các chỉ số cải cách hành chính trong năm 2024
+ Trong năm 2024, đối với điểm tự chấm về các chỉ số CCHC đối với 07 tiêu chí đạt 47,66/51,50 điểm chuẩn, điểm thẩm định đạt được 43,14/51,50 điểm chuẩn, điểm điều tra xã hội học đạt 15,43/22 điểm chuẩn, tổng điểm đạt được 58,57 điểm (gồm điểm 07 tiêu chí + điểm điều tra xã hội học). Đối chiếu với quy định tại Quyết định số 785/QĐ-UBND ngày 03/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về điều chỉnh Bộ Chỉ số đánh giá cải cách hành chính và Quy định về đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2023 - 2030 thì tổng điểm chuẩn là 100 điểm, tuy nhiên đơn vị được hạ tổng cộng 26,50 điểm chuẩn cho nên điểm chuẩn là đối với Cục Thi hành án dân sự (THADS) tỉnh là 73,50 điểm, tính theo tỷ lệ “%” quy đổi đơn vị đạt được 79,69 điểm (58,57/73,50). Từ kết quả trên so sánh với điểm chỉ số CCHC năm 2023 đơn vị bị giảm điểm (từ 83,62 điểm xuống 79,69 điểm), hạ xếp loại (từ loại Tốt xuống loại Khá), xếp hạng trong khối ngành dọc xuống 01 hạng (từ hạng 7 xuống hạng 8).
+ Cụ thể các tiêu chí như sau:
Đơn vị tính: điểm
STT Tiêu chí Điểm
chuẩn
Tự
chấm
Thẩm định Tiêu chí bị trừ điểm
1 Chỉ đạo, điều hành 14 13,27 12,06 Tổng số điểm trừ: 1,94 điểm
- 1.1.3. Mức độ hoàn thành kế hoạch CCHC (tự trừ 0,23 điểm)
- 1.3.2. Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra (trừ 0,21 điểm)
- 1.5.1. Có Sáng kiến hoặc giải pháp hoặc mô hình mới (tự trừ 1,5 điểm)
2 Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật 0 0 0 Được hạ điểm chuẩn vì cơ quan Thi hành án dân sự không có chức năng, nhiệm vụ
3 Cải cách thủ tục hành chính 18,5 13,97 11,4 Tổng số điểm trừ: 7,1 điểm
- 3.1.2. Mức độ hoàn thành Kế hoạch kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông (trừ 0,1 điểm)
- 3.3.1. Thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa TTHC (trừ 1 điểm)
- 3.3.2. Tái cấu trúc quy trình quy trình TTHC (trừ 1 điểm)
- 3.4.3. Công bố nhóm TTHC liên thông trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý (trừ 0,5 điểm)
- 3.5.3. Đánh giá chất lượng giải quyết TTHC của Sở, ban, ngành (tự trừ 1,5 điểm)
- 3.7.1. Thống kê, công bố, công khai TTHC nội bộ (tự trừ 1 điểm)
- 3.7.2. Rà soát, phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa theo quy định (tự trừ 1 điểm)
- 3.7.1.Thống kê, công bố, công khai, phê duyệt phương án đơn giản hóa TTH nội bộ đơn vị (tự trừ 1 điểm)
4 Cải cách tổ chức bộ máy 6,5 6,5 6,5 Không bị trừ điểm
5 Cải cách chế độ công vụ 3,5 3,5 3,5 Không bị trừ điểm
6 Cải cách tài chính công 5,50 5,50 5,50 Không bị trừ điểm
7 Xây dựng phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số 5 4,92 4,18 Tổng số điểm trừ: 0,74 điểm
- 7.1.3. Mức độ thực hiện kế hoạch hàng năm (trừ 0,5 điểm).
- 7.2.2. Tỷ lệ xử lý văn bản đến được cập nhật lên phần mềm QLVB và ký số đúng theo quy định (trừ 0,24 điểm)
Tổng cộng 51,50 47,66 43,14  
 
                   
- Đánh giá tác động của CCHC qua công tác điều tra xã hội học (ĐTXHH): Trong năm 2024 kết quả ĐTXHH giảm 0,83 điểm so với năm 2023, cụ thể như sau:
Đơn vị tính: điểm
STT Tiêu chí Điểm
chuẩn
Năm
2024
Năm
2023
So sánh
cùng kỳ
1 Hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành 4 2,73 2,92 - 0,19
2 Tác động của công tác cải cách thể chế 3 2,05 2,22 - 0,17
3 Hiệu quả công tác cải cách TTHC 3 2,06 2,24 - 0,18
4 Hiệu quả công tác tổ chức bộ máy 3 2,11 2,21 - 0,1
5 Hiệu quả của công tác cải cách chế độ công vụ 3 2,2 2,2 0
6 Kết quả thực hiện cải cách tài chính công 3 2,22 2,24 - 0,02
7 Hiệu quả từ việc xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số 3 2,06 2,23 - 0,17
Tổng cộng 22 15,43 16,26 - 0,83
 
1.2. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số trong lĩnh vực thi hành án dân sự
Những năm vừa qua, lĩnh vực THADS đã được Bộ Tư pháp, Tổng cục THADS triển khai 12 hệ thống, phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý, tổ chức và hoạt động THADS, theo dõi THAHC bao gồm: (1) Cổng/Trang Thông tin điện tử Thi hành án dân sự; (2) Phần mềm Quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê THADS; (3) Phần mềm Cơ sở dữ liệu (CSDL) điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án; (4) Phần mềm Hỗ trợ trực tuyến THADS; (5) Phần mềm Kế toán Nghiệp vụ THADS; (6) Phần mềm Kế toán Hành chính sự nghiệp; (7) Phần mềm Quản lý thu, nộp tạm ứng án phí; (8) Phần mềm Lưu trữ dùng chung cho Hệ thống tổ chức các cơ quan THADS; (9) Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành; (10) Hệ thống Thư điện tử; (11) Phần mềm Quản lý công chức THADS; (12) Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến. Các hệ thống, phần mềm này đã đưa vào triển khai trên toàn quốc trên dưới 10 năm giúp tin học hóa các quy trình nghiệp vụ, hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý, tổ chức và hoạt động THADS.
2. Đánh giá khái quát ưu điểm, hạn chế
2.1. Ưu điểm
- Kịp thời ban hành kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đảm bảo về thời gian theo quy định và các kế hoạch có liên quan đến công tác CCHC như: Tuyên truyền về CCHC, kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) và chuyển đổi số trong giải quyết TTHC, kế hoạch kiểm tra công tác CCHC, kế hoạch thực hiện rà soát cắt giảm, đơn giản hóa, tái cấu trúc TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông… để triển khai thực hiện trong toàn hệ thống THADS tỉnh Hậu Giang.
- Định kỳ, tập thể lãnh đạo Cục có thực hiện rà soát, đánh giá kết quả thực hiện, theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công tác CCHC, ban hành nhiều văn bản chấn chỉnh hoạt động của các cơ quan THADS trên địa bàn tỉnh.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng luôn được quan tâm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức, người lao động ngày càng được nâng lên.
- Các hệ thống, phần mềm được duy trì vận hành, khai thác, sử dụng.
- Tập trung quyết liệt vào việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao bám sát vào yêu cầu của Ngành và địa phương, song song đó dưới sự quan tâm của lãnh đạo Ngành, chính quyền địa phương và sự phối hợp của các cơ quan hữu quan tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan THADS trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ đã đạt được những kết quả nhất định trên các mặt công tác như: Công tác quản lý, chỉ đạo điều hành tiếp tục được tăng cường mang lại hiệu quả cao; công tác tổ chức cán bộ tiếp tục được kiện toàn và nhận được sự quan tâm, chỉ đạo thực hiện để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tiếp tục được thực hiện đúng quy định; công tác giải quyết án được quan tâm chú trọng trong việc tích cực rà soát, phân loại xử lý án.
2.2. Tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc
- Chưa hoàn thành được 100% nội dung các kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng hàng năm đã đề ra.
- Công tác cải cách TTHC còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa TTHC; tái cấu trúc quy trình TTHC; công bố nhóm TTHC liên thông trong phạm vi ngành, lĩnh; đánh giá chất lượng giải quyết TTHC đối với sự hài lòng của người dân; chưa tập trung được nguồn lực, nghiên cứu ban hành các quy trình giải quyết TTHC nội bộ tại các cơ quan THADS trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
- Công tác tuyên truyền về CCHC, truyền thông, báo chí trong lĩnh vực THADS, theo dõi thi hành án hành chính chưa được đa dạng về nội dung và hình thức.
- Hỗ trợ trực tuyến THADS và tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC trong lĩnh vực THADS qua dịch vụ bưu chính công ích trong thời gian qua chưa mang lại hiệu quả.
- Chưa có sáng kiến, giải pháp hoặc mô hình mới trong công tác CCHC được Hội đồng đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính tỉnh công nhận.
- Năm 2024, số lượng án chuyển kỳ sau tăng so với cùng kỳ về việc tăng 270 việc, tăng 5,96% và về tiền tăng 706.333.574.000 đồng, tăng 33,84%; nhiều vụ việc liên quan án tín dụng, ngân hàng có số tiền phải thi hành lớn chiếm tỷ lệ cao (về tiền chiếm 2.008.376.447.000 đồng, chiếm tỷ lệ 60,17% trong tổng giá trị phải thi hành) mặc dù đã được Cấp ủy, lãnh đạo Cục theo dõi chỉ đạo sát sao, tuy nhiên vẫn chưa có nhiều chuyển biến đáng kể, còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thi hành án. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vẫn còn một số thiếu sót, vi phạm về chuyên môn, nghiệp vụ. Một số ít Chấp hành viên chưa quyết liệt, mạnh dạng áp dụng các biện pháp nghiệp vụ trong giải quyết hồ sơ, còn lúng túng trong xử lý vụ việc trong khi tính chất các vụ việc thi hành án ngày càng phức tạp. Số lượt tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có chiều hướng gia tăng có tính chất ngày càng gay gắt, phức tạp và mới phát sinh như khiếu nại việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá...; một số vụ việc có nguy cơ phát sinh trách nhiệm bồi thường.
- Việc ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số tại các Phòng chuyên môn và các Chi cục THADS huyện, thị xã, thành phố chưa mang lại hiệu quả cao như việc sử dụng, khai thác phần mềm Quản lý văn bản và điều hành và áp dụng ký số chưa đảm bảo theo quy định; phần mềm Quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê THADS; phần mềm Quản lý công chức THADS, hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành…
- Chưa tạo ra được môi trường làm việc số, các công việc vẫn thực hiện theo phương thức thủ công, giấy tờ là chủ yếu; hội họp trực tiếp gây lãng phí thời gian và kinh phí.
- Chưa cung cấp được các dịch vụ công trực tuyến giải quyết việc THADS trên môi trường mạng. Các giao tiếp với người dân vẫn thực hiện trực tiếp như trực tiếp gửi thông báo, mời đương sự đến để giải quyết việc thi hành án; chi trả tiền thi hành án bằng tiền mặt là chủ yếu…
- Chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu điện tử THADS, THAHC tập trung phục vụ công tác quản lý, điều hành.
- Các phần mềm quản lý chủ yếu chỉ hỗ trợ nhập liệu, lưu trữ thông tin hồ sơ, chưa tích hợp được các tính năng nâng cao như quản lý tiến độ, tính năng tự động hóa trích xuất dữ liệu, liên kết các biểu mẫu về thi hành án, phần lớn công việc công chức thi hành án vẫn phải thao tác thủ công.
- Tốc độ xử lý của đường truyền nhiều thời điểm còn chậm dẫn đến tình trạng quá tải khi truy cập vào một số hệ thống phần mềm nghiệp vụ. Trong quá trình khai thác phần mềm nghiệp vụ, đôi khi vẫn còn tình trạng chậm, treo, nhất là trong thời điểm tổng hợp, lấy báo cáo số liệu, thậm chí địa chỉ web truy cập phần mềm, hệ thống không hoạt động được dẫn đến không thể đăng nhập phần mềm để thao tác, sử dụng.
2.3. Nguyên nhân
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Các quy định về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số còn nhiều bất cập, chưa được hướng dẫn đầy đủ, cụ thể;  nguồn kinh phí cho ứng dụng CNTT, chuyển đổi số chậm được bố trí; chế độ đãi ngộ để thu hút nguồn nhân lực ứng dụng CNTT và chuyển đổi số chất lượng cao chưa phù hợp, nên không thu hút được người có năng lực.
- Các hệ thống, phần mềm thường xuyên bị lỗi, truy cập không được, tốc độ xử lý chậm… ảnh hưởng đến quá trình khai thác, sử dụng, gây mất nhiều thời gian khi sử dụng.
- Số lượng thụ lý mới về giá trị ngày càng tăng, phát sinh nhiều vụ việc có số lượng đương sự nhiều, trong khi đó số lượng Chấp hành viên toàn tỉnh còn thiếu so với chỉ tiêu, một số Chấp hành viên mới được bổ sung nên về kỹ năng kinh nghiệm, bản lĩnh nghề nghiệp vẫn còn những hạn chế nhất định.
- Các vụ việc liên quan đến án tín dụng, ngân hàng phát sinh ngày càng nhiều số tiền phải thi hành lớn, liên quan đến nhiều tài sản; tài sản thế chấp được thẩm định giá cho vay quá cao, không sát với giá trị thực tế nên việc xử lý kê biên, định giá gặp khó khăn; tài sản được đưa ra bán đấu giá, mặc dù đã giảm giá nhiều lần nhưng không có người đăng ký mua do tâm lý người dân còn e ngại trong việc mua tài sản trong quá trình thi hành án.
- Ý thức chấp hành pháp luật của người phải thi hành án còn chưa cao, một số trường hợp lợi dụng quyền khiếu nại để cố tình trì hoãn kéo dài việc thi hành án; một số vụ việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo mặc dù đã được giải quyết đúng trình tự thủ tục, đúng theo quy định pháp luật nhưng người dân vẫn tiếp tục gửi đơn phản ánh nhiều lần đến nhiều cấp và nhiều nơi.
- Hiệu quả công tác phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan có liên quan trong một số trường hợp vẫn chưa mang lại hiệu quả cao, có lúc, có việc còn chậm như: Việc xác minh, đo vẽ, xác định ranh giới, hiện trạng để xử lý quyền sử dụng đất.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo CCHC được quan tâm, tuy nhiên một số lãnh đạo các Phòng chuyên môn, Chi cục THADS huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh chưa thật sự quyết liệt, việc quán triệt, tuyên truyền và chỉ đạo tổ chức thực hiện, bố trí nguồn lực cho CCHC còn hạn chế; chưa thường xuyên sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành để theo dõi những chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Cục, thậm chí là không sử dụng. Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu đối với CCHC tại một số đơn vị trực thuộc chưa được nâng lên.
- Công tác tuyên truyền, vận động công chức, người lao động, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng các phần mềm ứng dụng, dịch vụ công còn nhiều hạn chế chưa mang lại hiệu quả cao; công tác truyền thông, báo chí trong lĩnh vực THADS, theo dõi thi hành án hành chính chưa được đa dạng về nội dung và hình thức.
- Công chức, người lao động tuy có sự quan tâm tới công tác CCHC nhưng vẫn còn tâm lý e ngại, chưa quen với việc thay đổi thói quen làm việc từ văn bản giấy sang văn bản điện tử; chưa tận dụng hết hiệu quả và những thuận tiện, lợi ích khi sử dụng chữ ký số, văn bản điện tử, các phần mềm ứng dụng, đặc biệt là đội ngũ Chấp hành viên còn nhiều hạn chế trong ứng dụng CNTT.
- Công chức chưa ý thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, chưa tích cực sử dụng các sản phẩm ứng dụng được triển khai trong hệ thống; chưa chủ động, tích cực trong đề xuất sửa đổi các trình tự, thủ tục giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp trong THADS để đơn giản hóa thủ tục, đáp ứng yêu cầu tin học hóa...
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh hiện nay, khi Nhà nước sử dụng một cách có hệ thống các phương thức công nghệ thông tin, truyền thông mạng để thực hiện công việc nội bộ cơ quan nhà nước, quan hệ giao dịch với công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội chắc chắn sẽ đòi hỏi mỗi công chức, viên chức và người lao động phải thay đổi văn hóa, tác phong, kỹ thuật quản trị thông tin, phương thức làm việc của mình. Việc thay đổi này chính là thay đổi quy trình, cách thức làm việc từ môi trường truyền thống, môi trường giấy tờ sang môi trường điện tử, môi trường số của đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn hệ thống bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Trong môi trường làm việc số, mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không chỉ cần có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ mà còn phải có thái độ, nhận thức đúng đắn về sự thay đổi, chuyển đổi số, hiểu biết, kỹ năng nhất định về công nghệ thông tin, truyền thông và công nghệ số, làm chủ công nghệ, thiết lập các cách thức, quy trình làm việc để thực thi hiệu quả công vụ, nhiệm vụ được giao. Văn phòng Cục xin đề xuất một số giải pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính và chuyển đổi số trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong thời gian tới như sau:
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, quyết liệt trong thực hiện các nhiệm vụ CCHC, chuyển đổi số, nhiệm vụ chính trị của đơn vị theo chỉ đạo của Trung ương và chính quyền địa phương.
2. Tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, theo dõi, đôn đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; tích cực rà soát, phân loại án, xác minh điều kiện thi hành án. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo thi hành án tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ việc thi hành án phức tạp, kéo dài. Tiếp tục kiện toàn để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo THADS 02 cấp, thực hiện tốt công tác duy trì mối quan hệ phối hợp với Cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan, ban ngành trong công tác tổ chức cán bộ, cũng như trong việc thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ; hoàn thành việc sắp xếp tổ chức, bộ máy theo chỉ đạo của Tổng cục THADS.
3. Các Phòng chuyên môn thuộc Cục và các Chi cục THADS trực thuộc nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ, trong công tác CCHC triển khai thực hiện phải bám sát Bộ Chỉ số đánh giá CCHC của tỉnh; chủ động nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thực hiện chuyển đổi số theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị; kịp thời phát hiện những hạn chế, xác định rõ những nguyên nhân của hạn chế trong các phần mềm đang được triển khai trong Hệ thống THADS, nghiên cứu giải pháp và báo cáo Cục THADS tỉnh để tổng hợp xử lý.
4. Xây dựng Kế hoạch khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác CCHC và phân công nhiệm vụ cụ thể, tiến độ hoàn thành, sản phẩm đạt được. Đồng thời, tập trung chỉ đạo các Phòng chuyên môn, nhất là các đồng chí Trưởng phòng, công chức phụ trách công tác CCHC thực hiện khắc phục những tồn tại, hạn chế tại các tiêu chí chấm điểm công tác CCHC.
5. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, truyền thông, báo chí trong công tác CCHC, thi hành án dân sự và theo dõi thi hành án hành chính. Xây dựng hình ảnh đẹp đối với công chức, người lao động, cơ quan THADS trên địa bàn tỉnh.
6. Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, hoạt động kiểm soát TTHC, nâng cao chất lượng thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
7. Thay đổi nhận thức của công chức, người lao động trong việc ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng. Mỗi công chức, người lao động trong hệ thống các Cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Hậu Giang cần tự rèn luyện, hoàn thiện các kỹ năng làm việc trên môi trường số như: Kỹ năng tham mưu quản lý, điều hành công việc trong môi trường số; kỹ năng trao đổi thông tin trong môi trường số; kỹ năng làm việc trên các nền tảng công nghệ số; kỹ năng thích ứng với sự thay đổi và giải quyết sự cố môi trường số về nhận thức, thái độ, về kiến thức, về kỹ năng.
8. Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành và thực hiện công tác CCHC của cơ quan từ đó có giải pháp chỉ đạo cụ thể để chấn chỉnh lề lối làm việc, thái độ phục vụ và trách nhiệm công chức và người lao động.
9. Định kỳ quý, 6 tháng, năm tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ CCHC.
10. Đề xuất, kiến nghị Tổng cục THADS:
- Nghiên cứu, rà soát các quy trình giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp (theo Quyết định số 2303/QĐ-BTP ngày 29/9/2023 của Bộ Tư pháp) tham mưu cho Bộ Tư pháp ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực thi hành án dân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp theo hướng cung cấp dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc toàn trình để tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính tại cơ quan THADS.
- Cho chủ trương thực hiện ký số các văn bản nghiệp vụ thi hành án dân sự. Đồng thời, hướng dẫn cụ thể việc lưu trữ dữ liệu các văn bản nghiệp vụ thi hành án dân sự đã được ký số hướng tới tạo được hồ sơ điện tử THADS.
Hữu Huy 
 
[1] Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
[2] Quyết định số 4361/QĐ-BNV ngày 28/12/2016 của Bộ Nội vụ.
[3] Năm 2017: Quyết định số 1426/QĐ-UBND ngày 22/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Bộ Chỉ số đánh giá cải cách hành chính và Quy định về đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Năm 2020: Quyết định số 1015/QĐ-UBND ngày 15/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Bộ Chỉ số đánh giá cải cách hành chính và Quy định về đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Năm 2021: Quyết định số 1853/QĐ-UBND ngày 29/9/2021 ban hành Bộ Chỉ số đánh giá cải cách hành chính và Quy định về đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Năm 2023: Quyết định số 1256/QĐ-UBND ngày 25/7/2023 Ban hành Bộ Chỉ số đánh giá cải cách hành chính và Quy định về đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai  đoạn 2023 – 2030. Năm 2024: Quyết định số 785/QĐ-UBND ngày 03/6/2024 điều chỉnh Bộ Chỉ số đánh giá cải cách hành chính và Quy định về đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2023 – 2030.
[4] Năm 2017: Đối tượng áp dụng gồm các Sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố  trên địa bàn tỉnh. Năm 2018: Thêm 07 các cơ quan ngành dọc. Năm 2021: Bổ sung thêm 05 cơ quan ngành dọc, nâng lên tổng số cơ quan ngành dọc là 12 đơn vị; 07 đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh.