1. Quy định pháp luật về cổ phần, cổ phiếu, phần vốn góp
1.1. Vốn góp và sự hình thành vốn góp
Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân và nhóm công ty. Luật Doanh nghiệp quy định
Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
1.2. Cổ phần, cổ phiếu
Khi xử lý tài sản là cổ phần, cổ phiếu của người phải thi hành án trong doanh nghiệp hoặc của doanh nghiệp là người phải thi hành án, Chấp hành viên cần hiểu rõ khái niệm cổ phần, cổ phiếu để xác minh làm căn cứ xử lý tài sản cho chính xác. Theo đó:
* Cổ phần là phần vốn điều lệ của
công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau (điểm a khoản 1 Điều 111
Luật Doanh nghiệp 2020).
Ví dụ: Vốn điều lệ của một công ty cổ phần là 30 tỷ đồng, số vốn này được chia thành 10.000 phần bằng nhau. Như vậy sẽ có 10.000 cổ phần và mỗi cổ phần có giá trị là 3 triệu đồng.
Cổ phần là một loại tài sản theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự. Đa số quan điểm hiện nay đều cho rằng cổ phần là quyền tài sản (quyền trị giá được bằng tiền).
* Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó (Điều 121 Luật Doanh nghiệp). Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu: Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Số lượng cổ phần và loại cổ phần; Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu; Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty; Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu; Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật Doanh nghiệp đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
Khái niệm cổ phiếu cũng được quy định trong Luật Chứng khoán, theo đó cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
- Tùy thuộc vào các quy định của công ty và pháp luật liên quan, cổ phiếu là hình thức phổ biến nhất để ghi nhận quyền sở hữu cổ phần trong một công ty cổ phần. Ngoài ra, cổ phần còn có thể được ghi nhận dưới một số hình thức khác như:
+ Sổ đăng ký cổ đông: Cổ phần có thể được ghi nhận thông qua sổ đăng ký cổ đông của công ty. Đây là một tài liệu chính thức ghi nhận các cổ đông của công ty và số lượng cổ phần mà mỗi cổ đông sở hữu. Trong trường hợp này, công ty không phát hành cổ phiếu vật lý hay chứng chỉ cổ phiếu, mà cổ phần của mỗi cổ đông được ghi nhận và quản lý trong sổ đăng ký. Cổ đông sẽ có quyền lợi liên quan đến cổ phần của mình dựa trên thông tin trong sổ đăng ký này. Theo quy định, Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc các tổ chức khác có chức năng lưu giữ sổ đăng ký cổ đông. Trong sổ đăng ký cổ đông sẽ có đầy đủ các thông tin về: Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp; Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
+ Chứng chỉ quỹ (nếu có): Trong một số trường hợp đặc biệt, cổ phần có thể được ghi nhận qua các chứng chỉ quỹ (trong các quỹ đầu tư, ví dụ như quỹ đầu tư cổ phần). Đây là giấy chứng nhận quyền sở hữu trong một quỹ đầu tư, mặc dù không phải là cổ phiếu của công ty trực tiếp, nhưng chứng chỉ quỹ này có thể đại diện cho quyền lợi cổ phần trong công ty mà quỹ đầu tư nắm giữ.
- Việc đăng ký chứng khoán: Đăng ký chứng khoán là việc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC) quản lý và ghi nhận các thông tin về tổ chức phát hành, chứng khoán của tổ chức phát hành và người sở hữu chứng khoán trên hệ thống của VSDC. Theo quy định của Luật Chứng khoán, chứng khoán của công ty đại chúng và chứng khoán của các tổ chức khác niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải được đăng ký tập trung tại VSDC. Như vậy, VSDC là tổ chức đăng ký chứng khoán của tất cả các công ty đại chúng và các công ty niêm yết, đăng ký giao dịch tại các Sở giao dịch chứng khoán.
Chứng khoán đăng ký tại VSDC bao gồm cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán; chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm, công cụ nợ của chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và các loại trái phiếu doanh nghiệp khác niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán; chứng khoán của công ty đại chúng và các loại chứng khoán phải đăng ký tại VSDC theo quy định của pháp luật. Toàn bộ chứng khoán đăng ký tại VSDC theo hình thức ghi sổ.
- Việc đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản là chứng khoán đã được quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật chứng khoán. Trong đó có một số quy định liên quan, các cơ quan THADS cần biết, cụ thể:
+ Chứng khoán đã đăng ký tập trung tại VSDC dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm được đăng ký biện pháp bảo đảm tại VSDC. Việc đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán khác thực hiện tại các Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư Pháp theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm (Điều 169).
+ VSDC có trách nhiệm cung cấp thông tin về chứng khoán đăng ký biện pháp bảo đảm theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan THADS để phục vụ việc thi hành án (Điều 171).
+ Thông tin về chứng khoán đăng ký biện pháp bảo đảm do VSDC cung cấp bao gồm: bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm; mã chứng khoán, số lượng chứng khoán đăng ký biện pháp bảo đảm; thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm (Điều 171).
+ Thời hạn VSDC giải quyết hồ sơ cung cấp thông tin: nếu nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ sau 15 giờ cùng ngày, VSDC hoàn thành việc giải quyết hồ sơ trong ngày làm việc tiếp theo; trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, VSDC thực hiện không quá 03 ngày làm việc.
+ Chứng khoán đã đăng ký tập trung tại VSDC được sử dụng làm tài sản bảo đảm trong các giao dịch bảo đảm đã được đăng ký tại các Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp trước ngày 01/01/2021 không phải đăng ký lại tại VSDC theo quy định của Nghị định này. Việc thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các chứng khoán nêu trên được thực hiện tại các Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
- Về chuyển nhượng cổ phần
Khi xử lý tài sản là cổ phần nói chung thì cần lưu ý các quy định của Luật Doanh nghiệp (Điều 120, 127) về chuyển nhượng cổ phần, theo đó:
+ Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp (về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập) và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
+ Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
+ Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
+ Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
+ Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
1.3. Phần vốn góp
Khoản 27 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh”. Các cơ quan THADS cần nắm được một số quy định của pháp luật liên quan đến công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, cụ thể:
* Với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
- Khái niệm: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
- Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên
cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
- Việc góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
+ Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết.
Sau thời hạn trên mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì: Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty; Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp.
Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
+ Người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên (bao gồm: (1) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; (2) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên; (3) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên)
Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.
- Sổ đăng ký thành viên:
+ Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên có thể là văn bản giấy, tập hợp dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin sở hữu phần vốn góp của các thành viên công ty.
+ Sổ đăng ký thành viên phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: (1) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; (2) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; (3) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên; (4) Chữ ký của thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức; (5) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
+ Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi thành viên trong sổ đăng ký thành viên theo yêu cầu của thành viên có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty.
+ Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
- Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
+ Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
+ Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật Doanh nghiệp. Theo đó: người nhận thanh toán có quyền: (1) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán; (2) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
Luật Doanh nghiệp cũng quy định: Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
* Với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Khái niệm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Góp vốn thành lập công ty
+ Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty
cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
+ Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
+ Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định trên, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.
+ Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.
Như vậy, về nguyên tắc chủ sở hữu công ty sẽ chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã thực góp vào vốn điều lệ của công ty.
- Trường hợp xử lý toàn bộ phần vốn góp của chủ sở hữu công ty đồng nghĩa với việc bán toàn bộ công ty cho người khác. Nhưng trường hợp chỉ xử lý một phần vốn góp của chủ sở hữu công ty thì theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.
* Công ty hợp danh
- Khái niệm: Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
- Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
+ Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn
số vốn đã cam kết.
Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
Thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
+ Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.