LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 22/12/2024, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (gọi tắt là Nghị quyết số 57-NQ/TW). Đây là chủ trương lớn, có ý nghĩa đột phá, định hướng toàn diện cho sự phát triển bền vững của đất nước trong giai đoạn mới. Trong đó, việc ứng dụng công nghệ số vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là trong quản lý nhà nước và hoạt động pháp luật, được xác định là yêu cầu cấp thiết, đã mở ra một kỷ nguyên phát triển mới cho Việt Nam. Một trong những trụ cột quan trọng khi triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW là mục tiêu hướng tới phát triển hạ tầng, nhất là hạ tầng số, công nghệ số trên nguyên tắc: “hiện đại, đồng bộ, an ninh, an toàn, hiệu quả, tránh lãng phí”; làm giàu, khai thác tối đa tiềm năng của dữ liệu, đưa dữ liệu thành tư liệu sản xuất chính, thúc đẩy phát triển nhanh cơ sở dữ liệu lớn, công nghiệp dữ liệu, kinh tế dữ liệu. Phát triển nhanh và bền vững, từng bước tự chủ về công nghệ, nhất là công nghệ chiến lược.
Bên cạnh đó, thực hiện theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới, một trong những nhiệm vụ xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân là: “Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án…”. Trong đó có nhiệm vụ cần được chú trọng trong giai đoạn mới: “…thực hiện xã hội hóa một số hoạt động thi hành án dân sự với cơ chế bảo đảm và lộ trình phù hợp”. Cục Quản lý Thi hành án dân sự (THADS), Bộ Tư pháp là đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu Lãnh đạo Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về Thừa phát lại; trong đó Cục Quản lý THADS có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Bộ Tư pháp quản lý, theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ nghiệp vụ cho Sở Tư pháp địa phương trong việc xây dựng Cơ sở dữ liệu (CSDL) về Vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý CSDL về Vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Với hoạt động lập Vi bằng ngày càng trở nên phổ biến và có ý nghĩa quan trọng trong việc chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì việc xây dựng CSDL về Vi bằng sẽ là một bước tiến quan trọng trong việc số hóa và quản lý nhà nước về Thừa phát lại, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của Thừa phát lại và hỗ trợ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân liên quan trong việc giải quyết vụ việc, phù hợp với tình hình đang chuyển biến xã hội hóa hiện nay. Tuy nhiên, thực tiễn việc thực hiện nhiệm vụ của Sở Tư pháp trong quản lý nhà nước về Thừa phát lại tại địa phương đặc biệt trong việc xây dựng CSDL về Vi bằng vẫn còn hạn chế, đạt kết quả thấp. Từ năm 2020 đến tháng 9/2025, mới chỉ có 04/34 tỉnh, thành phố đã xây dựng CSDL về Vi bằng và đi vào hoạt động.
Trong bối cảnh đó, việc áp dụng triệt để các nguyên tắc của Nghị quyết số 57-NQ/TW vào lĩnh vực pháp lý, đặc biệt là việc xây dựng CSDL về Vi bằng là một yêu cầu cấp thiết để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Việc hỗ trợ Sở Tư pháp địa phương trong việc xây dựng CSDL về Vi bằng không chỉ là một nhiệm vụ trọng tâm của Ban Thi hành án hành chính và Thừa phát lại, Cục Quản lý THADS mà còn là giải pháp quan trọng nhằm thực thi hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW góp phần minh bạch hóa, hiện đại hóa và số hóa hoạt động pháp lý.
1. Quy định của pháp luật về Cơ sở dữ liệu về Vi bằng
Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại. Tuy nhiên, việc quản lý vi bằng hiện nay còn phân tán, chủ yếu là lưu trữ giấy tờ, gây khó khăn cho công tác tra cứu, xác minh tính hợp pháp và phòng ngừa rủi ro.
Cơ sở dữ liệu về Vi bằng là hệ thống thông tin lưu trữ các vi bằng đã được lập. CSDL về Vi bằng được quy định tại Điều 31 Thông tư 05/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:
1. Cơ sở dữ liệu về vi bằng phải có các thông tin chính sau đây:
a) Tên Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
b) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng; họ, tên người tham gia khác (nếu có);
c) Địa điểm, thời gian lập vi bằng; nội dung chính của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
d) Thời gian cập nhật, duyệt nội dung cập nhật vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) trên cơ sở dữ liệu;
đ) Bản sao điện tử vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có);
e) Thông tin về việc vi bằng, tài liệu chứng minh vi phạm quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và biện pháp xử lý, khắc phục (nếu có).
2. Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng và ban hành quy chế quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vi bằng tại địa phương.
Cơ sở dữ liệu về vi bằng phải bảo đảm an toàn, bảo mật, thuận tiện trong quá trình quản lý, sử dụng và có khả năng kết nối với các Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương.
Quy chế quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vi bằng phải quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý, sử dụng và chi phí quản lý, vận hành, sử dụng (nếu có).
Có thể thấy, CSDL về Vi bằng được xây dựng và quản lý bởi Sở Tư pháp ở địa phương, nhằm lưu trữ thông tin về các Vi bằng được lập ra, bao gồm thông tin về Văn phòng Thừa phát lại, người yêu cầu, nội dung Vi bằng và bản sao điện tử. Cơ sở dữ liệu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, tra cứu và kết nối với các Văn phòng Thừa phát lại, giúp đảm bảo an toàn, bảo mật và tính minh bạch của các Vi bằng.
2. Tầm quan trọng của Cơ sở dữ liệu Vi bằng trong bối cảnh chuyển đổi số
Việc xây dựng một CSDL về Vi bằng tập trung, được số hóa và quản lý bằng công nghệ cao sẽ đáp ứng được những yêu cầu sau:
Thứ nhất, hình thành cơ sở để kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan tiến hành tố tụng và tổ chức, cá nhân có liên quan. Tăng cường tính minh bạch và độ tin cậy giúp các cơ quan, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tra cứu, xác minh nhanh chóng sự tồn tại và nội dung của vi bằng.
Thứ hai, bảo đảm an toàn thông tin, tính minh bạch. Góp phần phòng ngừa rủi ro và tiêu cực; phát hiện kịp thời các trường hợp vi bằng giả mạo, vi bằng có nội dung chồng chéo, không đúng với quy định của pháp luật.
Thứ ba, góp phần phục vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp và thúc đẩy niềm tin của người dân, doanh nghiệp vào pháp luật.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả giám sát, quản lý nhà nước về Thừa phát lại. Việc xây dựng CSDL về Vi bằng sẽ giúp cung cấp những dữ liệu lớn để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động Thừa phát lại, từ đó đề xuất chính sách quản lý phù hợp, góp phần vào mục tiêu nâng cao hiệu quả quản trị quốc gia như Nghị quyết số 57-NQ/TW đã đề ra.
3. Trách nhiệm của đơn vị trong việc phát triển Cơ sở dữ liệu Vi bằng theo tinh thần của Nghị quyết số 57-NQ/TW
Cơ sở dữ liệu về Vi bằng cần được xác định là một cấu phần quan trọng trong hệ sinh thái dữ liệu số quốc gia. Theo tinh thần của Nghị quyết 57-NQ/TW, một trong những mục tiêu đến năm 2030 là: “Quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương trên môi trường số, kết nối và vận hành thông suốt giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. Hoàn thành xây dựng, kết nối, chia sẻ đồng bộ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu các ngành; khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên số, dữ liệu số, hình thành sàn giao dịch dữ liệu. Phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, công dân số, công nghiệp văn hoá số đạt mức cao của thế giới. Việt Nam thuộc nhóm các nước dẫn đầu về an toàn, an ninh không gian mạng, an ninh dữ liệu và bảo vệ dữ liệu”.
Để CSDL về Vi bằng trở thành một đột phá thực sự theo tinh thần Nghị quyết số 57-NQ/TW, Ban Nghiệp vụ Thi hành án hành chính và Thừa phát lại sẽ chủ động tham mưu với Lãnh đạo Cục Quản lý THADS đề xuất những giải pháp, phối hợp với các đơn vị liên quan trực thuộc Cục và các đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp với mục đích nhằm: Xây dựng lộ trình cụ thể cho việc hình thành, vận hành CSDL về Vi bằng; Đề xuất cơ chế, chính sách bảo đảm nguồn lực tài chính, nhân lực và kỹ thuật; Đẩy mạnh hợp tác, học hỏi kinh nghiệm quốc tế về quản lý CSDL trong lĩnh vực pháp luật.
4. Nhiệm vụ trọng tâm để xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng theo định hướng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia
Việc xây dựng CSDL về Vi bằng không chỉ đơn thuần là số hóa tài liệu mà phải là một sự đột phá về công nghệ và tư duy quản lý, lấy các định hướng chủ đạo của Nghị quyết số 57-NQ/TW làm các nhiệm vụ trọng tâm. Cụ thể như sau:
Một là, ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tận dụng thành tựu công nghệ thông tin, chuyển đổi số để số hóa toàn bộ hệ thống vi bằng, bảo đảm an toàn, bảo mật và khả năng khai thác thông minh.
Hai là, tích hợp dữ liệu về vi bằng vào các nền tảng quản lý và điều hành chung của Bộ Tư pháp, tiến tới kết nối liên thông với CSDL quốc gia cũng như nâng cao việc áp dụng chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về Thừa phát lại.
Ba là, phổ biến, quán triệt sâu rộng qua hình thức tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị cũng như đội ngũ Thừa phát lại tại địa phương về kiến thức, kỹ năng và cách thức khai thác CSDL về Vi bằng; nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo mật dữ liệu; sẵn sàng làm chủ và vận hành hệ thống CSDL về Vi bằng hiện đại.
Bốn là, hoàn thiện hành lang pháp lý về đăng ký, lưu trữ, khai thác và bảo mật dữ liệu Vi bằng nhằm đảm bảo tính pháp lý, đồng bộ.
KẾT LUẬN
Việc xây dựng CSDL về Vi bằng là một bước đi chiến lược, thể hiện quyết tâm cụ thể hóa Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị vào thực tiễn quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, ban, ngành. Xây dựng CSDL về Vi bằng không chỉ là một nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện mà là một cam kết chiến lược của ngành Tư pháp trong việc hiện đại hóa, minh bạch hóa trong hoạt động quản lý nhà nước về Thừa phát lại cũng như tạo nền tảng tin cậy cho việc ban hành chính sách, giám sát thực thi và thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong toàn xã hội. Bằng cách ứng dụng triệt để khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và thực hiện chuyển đổi số một cách đồng bộ, CSDL về Vi bằng sẽ trở thành công cụ đắc lực giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đồng thời góp phần xây dựng một hệ thống tư pháp minh bạch, hiện đại, phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp từ đó đáp ứng được kỳ vọng của Đảng và Nhân dân về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiệu lực, hiệu quả trong kỷ nguyên số.
Bùi Nhật Minh, Chuyên viên Ban Nghiệp vụ THAHC và Thừa phát lại
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2024),
Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, Hà Nội;
2. Bộ Chính trị (2022),
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới, Hà Nội;
3. Bộ Chính trị (2025),
Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới, Hà Nội;
4. Thủ tướng Chính phủ (2022),
Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 phê duyệt Chiến lược Quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Hà Nội;
5. Chính phủ (2020),
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, Hà Nội;
6. Bộ Tư pháp (2020),
Thông tư số 05/2020/TT-BTP ngày 28/8/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, Hà Nội;
7. Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên (2023),
Tài liệu hướng dẫn sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu vi bằng tỉnh Thái Nguyên (Vai trò: Thừa phát lại), Thái Nguyên;
8. Tạp chí Công thương (2025),
Vai trò chiến lược của Nghị quyết số 57-NQ/TW trong định hình phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số quốc gia, Hà Nội;
9. https://sati.gov.vn/huong-ung-ngay-hoi-doi-moi-sang-tao-quoc-gia-nam-2025/ 10. https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/co-so-du-lieu-ve-vi-bang-duoc-quy-dinh-ra-sao-345184.html;
11. https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-tro-phap-luat/vi-bang-la-gi-khong-biet-vi-bang-la-gi-cac-noi-dung-chu-yeu-cua-vi-bang-bao-gom-nhung-gi-lam-sao-de-862.html.