Trong bối cảnh kỷ nguyên vươn mình của dân tộc, việc cải cách tư pháp, xây dựng một hệ thống tư pháp hiện đại, hiệu quả và minh bạch góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước. Để đáp ứng được nhu cầu đó, xã hội hóa một số hoạt động tư pháp là một trong những nhiệm vụ quan trọng và cần thiết nhằm giảm tải cho cơ quan Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, trong đó Thừa phát lại là một mắt xích quan trọng để hoàn thiện nhiệm vụ xã hội hóa nêu trên. Thừa phát lại không chỉ đóng vai trò trong việc hỗ trợ thi hành án dân sự mà còn hỗ trợ tống đạt văn bản, lập vi bằng và thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật.
1. KHÁI QUÁT VỀ THỪA PHÁT LẠI
1.1. Khái niệm về Thừa phát lại
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, 'Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện việc tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
1.2. Cơ sở pháp lý
Hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động Thừa phát lại bao gồm:
- Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại (sau đây gọi tắt là Nghị định số 08/2020/NĐ-CP) (thay thế Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP).
- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi, bổ sung 2014, 2018).
- Thông tư số 05/2020/TT-BTP ngày 28/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
1.3. Quan hệ phối hợp giữa Thừa phát lại và các cơ quan tư pháp
Hoạt động của Thừa phát lại vừa mang tính độc lập theo hợp đồng dịch vụ, vừa có sự gắn bó chặt chẽ với quy trình tố tụng và thi hành án. Mối quan hệ phối hợp này chủ yếu thể hiện qua các khía cạnh sau:
Một là, Tòa án có thể yêu cầu Thừa phát lại thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng;
Hai là, Cơ quan Thi hành án dân sự (THADS) ký kết hợp đồng với Thừa phát lại để tống đạt giấy tờ, đồng thời thực hiện việc chuyển giao, đối soát và chi trả kinh phí tống đạt;
Ba là, Viện Kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát tính hợp pháp của các hoạt động tố tụng, bao gồm cả hoạt động tống đạt giấy tờ;
Bốn là, Cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và UBND cấp tỉnh thực hiện việc quản lý điều kiện hành nghề của Thừa phát lại, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có).
1.4. Quá trình hình thành và phát triển ở Việt Nam
- Giai đoạn thí điểm (2009–2015): Triển khai tại TP. Hồ Chí Minh và mở rộng ra một số tỉnh, thành phố.
- Giai đoạn mở rộng (2016–2019): Tăng số lượng Văn phòng Thừa phát lại, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn.
- Giai đoạn chính thức (từ 2020): Triển khai toàn quốc, tạo thành mạng lưới hỗ trợ tư pháp quan trọng.
1.5. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản
- Lập vi bằng: Ghi nhận sự kiện, hành vi để làm chứng cứ trước Tòa án và cơ quan có thẩm quyền.
- Xác minh điều kiện thi hành án: Điều tra, thu thập thông tin về tài sản, thu nhập của người phải thi hành án.
- Tổ chức thi hành án dân sự theo yêu cầu: Thực hiện các quyết định thi hành án theo hợp đồng dịch vụ.
- Tống đạt văn bản: Giao các văn bản tố tụng của Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự.
2. VAI TRÒ CỦA THỪA PHÁT LẠI TRONG HỖ TRỢ CƠ QUAN TƯ PHÁP
2.1. Hỗ trợ Tòa án nhân dân
Thứ nhất, tống đạt văn bản tố tụng đúng hạn, đúng pháp luật
Tống đạt giấy tờ là một trong những công đoạn quan trọng của quá trình tố tụng. Tuy nhiên, trong thực tiễn, không ít trường hợp Tòa án gặp khó khăn do người nhận cố tình trốn tránh, không hợp tác hoặc địa chỉ không rõ ràng. Sự tham gia của Thừa phát lại trong việc tống đạt giúp giải quyết phần lớn những bất cập này:
- Thừa phát lại thực hiện tống đạt theo yêu cầu của Tòa án, đảm bảo đúng quy trình, có lập biên bản rõ ràng, đầy đủ, đúng quy định pháp luật.
- Nhờ trang bị thiết bị định vị, ghi âm, ghi hình và nghiệp vụ chuyên môn, việc tống đạt được thực hiện hiệu quả, có căn cứ pháp lý rõ ràng, giúp giảm thiểu các tranh chấp liên quan đến tính hợp lệ của việc tống đạt.
- Góp phần hạn chế tình trạng hoãn phiên tòa, rút ngắn thời gian giải quyết vụ án, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án.
Thứ hai, lập vi bằng – Nguồn chứng cứ hỗ trợ hoạt động xét xử
Vi bằng do Thừa phát lại lập là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật, có thể sử dụng làm chứng cứ trong tố tụng dân sự, hành chính. Thực tiễn cho thấy vi bằng được sử dụng hiệu quả trong các tình huống:
- Ghi nhận hiện trạng tài sản tranh chấp.
- Xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng.
- Lưu giữ nội dung trao đổi trên mạng xã hội, tin nhắn, email – các dữ liệu điện tử có nguy cơ bị xóa, sửa.
- Ghi nhận việc giao nhận tiền, tài sản giữa các bên.
Vi bằng giúp ngăn ngừa tranh chấp, bảo vệ quyền lợi các bên và tạo điều kiện thuận lợi cho Tòa án trong quá trình đánh giá chứng cứ, ra phán quyết.
Một số lợi ích cụ thể từ hoạt động của Thừa phát lại trong việc hỗ trợ Tòa án nhân dân gồm:
Một là, tối ưu hóa thời gian tố tụng: Việc tách biệt công tác tống đạt khỏi khối lượng công việc của Thẩm phán và Thư ký giúp tăng tính chuyên nghiệp, nâng cao hiệu suất và trách nhiệm giải trình trong quy trình tố tụng.
Hai là, tăng cường tính hợp lệ của việc tống đạt: Nhờ quy trình tác nghiệp chặt chẽ, có trang bị phương tiện hỗ trợ, định vị thời gian – địa điểm, lập biên bản, ghi âm, ghi hình theo đúng quy định pháp luật.
Ba là, bổ trợ chứng cứ: Vi bằng do Thừa phát lại lập có giá trị trong việc ghi nhận hiện trạng, quá trình giao nhận giấy tờ, các giao dịch dân sự, kinh doanh thương mại, hoặc nội dung nhạy cảm trên môi trường mạng – tạo căn cứ pháp lý rõ ràng trong giải quyết tranh chấp.
2.2. Hỗ trợ cơ quan Thi hành án dân sự
Thừa phát lại có thể ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tống đạt các quyết định, giấy tờ liên quan đến thi hành án dân sự; đồng thời phối hợp xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của cơ quan Thi hành án dân sự; trong phạm vi pháp luật cho phép, Thừa phát lại có thể thụ lý tổ chức thi hành án theo yêu cầu đương sự.
Thứ nhất, tống đạt quyết định, giấy tờ về thi hành án
Thay vì để Chấp hành viên trực tiếp tống đạt, cơ quan Thi hành án dân sự có thể ký hợp đồng với Văn phòng Thừa phát lại để thực hiện công việc này. Điều này giúp:
- Giảm tải khối lượng công việc cho Chấp hành viên, tập trung vào các nghiệp vụ chuyên sâu như xác minh điều kiện THA, kê biên, cưỡng chế, bán đấu giá tài sản.
- Đảm bảo tính kịp thời và hợp lệ của việc tống đạt, nhờ quy trình chuyên nghiệp và trách nhiệm rõ ràng.
- Chuẩn hóa hồ sơ thi hành án, hạn chế tình trạng thất lạc, chậm trễ trong chuyển phát giấy tờ.
Thứ hai, phối hợp xác minh điều kiện thi hành án
Thừa phát lại có thể thực hiện việc xác minh tài sản, nơi cư trú, nơi làm việc của người phải thi hành án theo yêu cầu của cơ quan THADS hoặc của chính đương sự. Qua đó:
- Góp phần cung cấp thông tin khách quan, độc lập, tăng tính minh bạch và hiệu quả của quá trình thi hành án.
- Việc ghi nhận hiện trạng tài sản, điều kiện sống của người phải thi hành án thông qua vi bằng có thể được sử dụng làm căn cứ đánh giá khả năng thi hành án.
Thứ ba, tổ chức thi hành án theo yêu cầu đương sự
Thừa phát lại, trong phạm vi được pháp luật cho phép, có thể trực tiếp tổ chức thi hành án đối với các bản án, quyết định dân sự theo yêu cầu. Đây là hình thức xã hội hóa công tác thi hành án, góp phần giảm tải cho Nhà nước, đồng thời:
- Cung cấp thêm lựa chọn cho người dân.
- Tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể có chức năng tổ chức thi hành án.
- Thúc đẩy hiệu quả thực thi phán quyết của Tòa án.
2.3. Hỗ trợ công tác kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ án và thi hành án. Trong đó, hoạt động của Thừa phát lại tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm sát ở các khía cạnh:
Một là, việc tống đạt, xác minh, lập vi bằng đều có chứng cứ cụ thể, biên bản, hình ảnh, âm thanh đi kèm – là căn cứ quan trọng giúp kiểm sát viên đánh giá tính hợp pháp, hợp lệ của các hành vi tố tụng.
Hai là, việc Thừa phát lại hoạt động độc lập, không chịu ảnh hưởng từ các bên tranh chấp, tạo điều kiện để Viện kiểm sát tin tưởng sử dụng tài liệu do Thừa phát lại cung cấp như nguồn thông tin khách quan trong quá trình kiểm sát.
Ba là, khi phát hiện vi phạm, Viện kiểm sát có thể kiến nghị hoặc yêu cầu điều chỉnh quy trình để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên.
2.4. Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước về tư pháp
Các cơ quan như Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, UBND cấp tỉnh… thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tư pháp nói chung và Thừa phát lại nói riêng. Trong đó, vai trò của Thừa phát lại thể hiện rõ nét trong:
Một là, tham gia xã hội hóa hoạt động tư pháp, giảm bớt gánh nặng cho Nhà nước, đồng thời mở rộng cơ hội tiếp cận dịch vụ pháp lý của người dân.
Hai là, góp phần thực hiện cải cách tư pháp thông qua việc chuẩn hóa quy trình hành nghề, nâng cao tính minh bạch, chuyên nghiệp, hiệu quả trong cung cấp dịch vụ pháp lý.
Ba là, cung cấp thông tin, dữ liệu thực tiễn giúp cơ quan quản lý xây dựng chính sách pháp luật phù hợp, sát thực tế, hướng đến hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2.5. Hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của đương sự
Ngăn ngừa tranh chấp: Vi bằng do Thừa phát lại lập giúp ghi nhận kịp thời, chính xác các sự kiện, hành vi thực tế, qua đó hạn chế phát sinh khiếu kiện hoặc tranh chấp về sau.
Bảo đảm tính khách quan: Thừa phát lại hoạt động độc lập, không chịu sự chi phối về lợi ích từ các bên liên quan, góp phần đảm bảo tính trung lập và độ tin cậy của thông tin được ghi nhận.