Luật Căn cước (Luật số 26/2023/QH15) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024. Luật gồm 07 chương, 46 điều quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Luật Căn cước đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về căn cước, đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân mà còn có ý nghĩa trong việc phát huy giá trị của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, giá trị và tiện ích của thẻ căn cước, căn cước điện tử trong phát triển kinh tế - xã hội; đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ về chuyển đổi số ở nước ta theo mục tiêu của Đề án số 06 Chính phủ đang triển khai thực hiện
“Luật cũng sửa đổi, bổ sung theo hướng lược bỏ vân tay và sửa đổi quy định về thông tin số căn cước, dòng chữ “căn cước công dân, quê quán, nơi thường trú, chữ ký của người cấp thẻ” thành “số định danh cá nhân, căn cước, nơi đăng ký khai sinh, nơi cư trú trên thẻ căn cước...”” việc thay đổi, cải tiến như trên để tạo thuận lợi hơn cho người dân trong quá trình sử dụng căn cước, hạn chế việc phải cấp đổi căn cước và bảo đảm tính riêng tư của người dân.
Luật cũng quy định về quản lý, cấp căn cước cho người dưới 14 tuổi để đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng cũng như thực hiện Chính phủ số, xã hội số. Việc cấp căn cước cho người dưới 14 tuổi sẽ thực hiện theo nhu cầu, còn với người từ đủ 14 tuổi trở lên là bắt buộc. Một điểm mới của Luật là quy định cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. “Việc này nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của người gốc Việt chưa xác định quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam, đồng thời phục vụ tốt hơn công tác quản lý nhà nước về dân cư”
Đối với Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự (ANTT) ở cơ sở, Luật Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở có hiệu lực từ ngày 1/7/2024, gồm 5 Chương 33 Điều, quy định chung về từ ngữ, vai trò, chức năng, nguyên tắc hoạt động, quan hệ công tác, nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở; xây dựng lực lượng, đảm bảo điều kiện hoạt động cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thi hành Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở.
Đối với nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở, với mục tiêu xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở thực sự trở thành “cánh tay nối dài” của lực lượng Công an, phát huy vai trò nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bám sát cơ sở, giải quyết các mâu thuẫn trong nhân dân từ xa, từ sớm, biến mâu thuẫn lớn thành mâu thuẫn nhỏ, mâu thuẫn nhỏ thành không có gì. Luật đã quy định 6 nhóm nhiệm vụ cơ bản của lực lượng này từ Điều 7 đến Điều 12 cụ thể, hỗ trợ nắm tình hình về ANTT; hỗ trợ xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; hỗ trợ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; hỗ trợ quản lý hành chính về trật tự xã hội; hỗ trợ vận động, giáo dục người đã có hành vi vi phạm pháp luật đang cư trú tại cơ sở; hỗ trợ tuần tra bảo đảm ANTT, an toàn giao thông; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANTT khi được điều động.
Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở làm việc theo chế độ thường trực bảo đảm 24/24 giờ. Ban ngày tại điểm làm việc của Tổ bảo vệ ANTT để xử lý công việc; ban đêm ứng trực, tổ chức tuần tra canh gác; Công an cấp xã có trách nhiệm phân công ca làm việc của Tổ bảo vệ ANTT hợp lý, đảm bảo yêu cầu đảm bảo ANTT và sức khỏe của thành viên Tổ bảo vệ ANTT./.