Quy định số 296-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng

09/06/2025


Ngày 30/5/2025, Tổng Bí thư Tô Lâm đã ký ban hành Quy định số 296-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Quy định số 296-QĐ/TW ra đời trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy định trước đây, gồm 7 chương, 35 điều; trong đó, ngoài các chương về quy định chung, tổ chức thực hiện, có các chương về công tác kiểm tra, giám sát; thi hành kỷ luật của Đảng; giải quyết tố cáo đối với tổ chức Đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại kỷ luật của Đảng; đình chỉ sinh hoạt Đảng.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: 
Quy định số 296-QĐ/TW mở rộng phạm vi áp dụng không chỉ đối với tổ chức đảng và đảng viên đương nhiệm, bao gồm:
- Tổ chức đảng đã hết nhiệm kỳ hoạt động, đã giải thể, hoặc thay đổi do chia tách, sáp nhập.
- Đảng viên đã chuyển công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu.
- Đảng viên và tổ chức đảng ở nước ngoài cũng nằm trong phạm vi kiểm tra, giám sát.
Cơ cấu, tổ chức và hoạt động của Ủy ban kiểm tra các cấp:
Ủy ban Kiểm tra Trung ương, theo quy định, số lượng từ 23 - 25 ủy viên (có 2 - 3 ủy viên kiêm nhiệm), trong đó không quá một phần ba là ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Thường trực Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm; số lượng phó chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định.
Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương có số lượng từ 11 - 13 ủy viên.
Riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành ủy TP. Hồ Chí Minh số lượng từ 13 - 15 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định).
Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ, từ 3 - 4 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên. Riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, TP.HCM không quá 5 phó chủ nhiệm.
Quy định cũng nêu cụ thể về số lượng các ủy viên của Ủy ban Kiểm tra đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương; Đảng ủy Chính phủ; Đảng ủy Quốc hội; Đảng ủy MTTQ, các đoàn thể Trung ương; Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương; Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương.
Đáng chú ý, về Ủy ban Kiểm tra đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh, theo quy định, có số lượng từ 3 - 7 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định), phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm.
Đồng thời, có từ 1 - 2 phó chủ nhiệm (trong đó có 1 phó chủ nhiệm là cấp ủy viên).
Với Ủy ban Kiểm tra đảng ủy các đảng bộ trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ MTTQ, các đoàn thể Trung ương; ủy ban kiểm tra đảng ủy các cơ quan Đảng tỉnh, thành phố, ủy ban kiểm tra đảng bộ UBND tỉnh, thành phố và ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp khác, quy định nêu:
Số lượng từ 5 - 7 ủy viên, có từ 2 - 3 ủy viên kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), trong đó phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm; từ 1 - 2 phó chủ nhiệm.
Các ủy viên chuyên trách gồm phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên và một số ủy viên chuyên trách là cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra đảng ủy.
Với ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở (ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở trong các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ MTTQ, các đoàn thể Trung ương; trong đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng ủy các cơ quan đảng và đảng bộ UBND cấp tỉnh; ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp cơ sở được giao hoặc thí điểm giao một số quyền cấp trên cơ sở):
Số lượng từ 3 - 5 ủy viên, gồm ủy viên chuyên trách và kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), chủ nhiệm là phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ cấp ủy, có 1 phó chủ nhiệm.
Các ủy viên kiêm nhiệm có thể là cấp ủy viên cùng cấp hoặc đảng viên phụ trách công tác tổ chức, đoàn thể, bí thư chi bộ. Các ủy viên chuyên trách gồm phó chủ nhiệm là cấp ủy viên và một số ủy viên.
Về ủy ban kiểm tra đảng ủy đặc khu trực thuộc cấp tỉnh, thành phố, quy định nêu, với trường hợp đủ điều kiện thành lập đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện như với quy định về ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh.
Với trường hợp khác, thực hiện như quy định về ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở hoặc không lập ủy ban kiểm tra.
Trách nhiệm, thẩm quyền từng cấp kiểm tra, giám sát:
Quy định số 296-QĐ/TW cụ thể hóa trách nhiệm, quyền hạn của cấp ủy các cấp (Ban Chấp hành, Ban Thường vụ); Ủy ban kiểm tra các cấp; các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy; Chi bộ. Chi bộ được giao trách nhiệm kiểm tra đảng viên theo từng nội dung cụ thể; cấp ủy có thẩm quyền kiểm tra, kỷ luật đảng viên do mình quản lý; quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm cũng được hướng dẫn rõ ràng.
Quy định cũng nêu về thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm. Trong đó, Ban thường vụ tỉnh, thành uỷ và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp nhưng không phải đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý khi vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ do cấp ủy cùng cấp giao. Trường hợp cách chức, khai trừ cấp ủy viên cùng cấp thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Cấp ủy tỉnh, thành và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp (kể cả ủy viên ban thường vụ cấp ủy), đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện nhiệm vụ do cấp uỷ giao.
Ban Bí thư, Bộ Chính trị quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Bí thư, Bộ Chính trị quản lý; khiển trách, cảnh cáo Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương Đảng) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao. Trường hợp cách chức, khai trừ thì báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng; quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư.
Trong quy định về thẩm quyền của ủy ban kiểm tra các cấp, quy định nêu, ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ cấp ủy); đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp. Quyết định các hình thức kỷ luật đối với đảng viên không phải là cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp hoặc cán bộ do cấp ủy tỉnh, thành và đảng ủy trực thuộc Trung ương quản lý.
Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ), đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý nhưng không phải là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Quyết định các hình thức kỷ luật đối với các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Đảng.
Quyền hạn và trách nhiệm cho các chủ thể kiểm tra:
Quy định số 296-QĐ/TW trao quyền chủ động nhiều hơn cho cấp ủy và Ủy ban kiểm tra các cấp trong việc:
- Chủ động kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm, không chờ chỉ đạo.
- Quyết định kiểm tra chuyên đề, kiểm tra thường xuyên.
- Yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin.
- Thực hiện công tác giám sát thường xuyên và đột xuất.
Điều này giúp tăng cường tính chủ động, kịp thời, từ đó nâng cao hiệu quả và hiệu lực của công tác kiểm tra, giám sát.
Quy định kiểm tra tài chính của Đảng:
Quy định số 296-QĐ/TW quy định cụ thể công tác kiểm tra tài chính Đảng, bao gồm:
- Kiểm tra quy định, quyết định tài chính của cấp ủy.
- Kiểm tra hoạt động của cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp.
- Phối hợp với cơ quan Nhà nước kiểm tra ngân sách do Nhà nước cấp.
Đây là bước đi nhằm tăng cường kỷ luật tài chính trong nội bộ Đảng, góp phần siết chặt kỷ cương và phòng ngừa sai phạm.
Bổ sung cơ chế kiểm soát tài sản, thu nhập:
Quy định 296 là khẳng định nguyên tắc “Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng, không có ngoại lệ”. Điều này thể hiện quyết tâm chính trị rất lớn của Đảng trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý cán bộ “bất kể người đó là ai”.
Một trong những điểm quan trọng là việc quy định chi tiết cơ chế “kiểm soát tài sản, thu nhập”, giao nhiệm vụ này cho Ủy ban kiểm tra từ cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên. Nội dung kiểm soát bao gồm: Tài sản, thu nhập của đảng viên kê khai và của người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản, thu nhập của đảng viên (vợ hoặc chồng, con chưa thành niên).
Cơ chế này góp phần nâng cao minh bạch, phòng ngừa tham nhũng và làm rõ trách nhiệm giải trình của cán bộ, đảng viên.
Nguyên tắc, hình thức thi hành kỷ luật trong Đảng:
Quy định số 296-QĐ/TW nêu rõ về các nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng. Cụ thể, tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải được xử lý công minh, chính xác, kịp thời; tất cả tổ chức đảng, đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật đều phải xử lý kỷ luật nghiêm minh.
Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết, không được xử lý nội bộ. Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi hoàn.
Đảng viên sau khi chuyển sinh hoạt đảng sang tổ chức đảng mới, nếu phát hiện hoặc bị tố cáo có vi phạm kỷ luật ở nơi sinh hoạt đảng trước đây mà chưa được xem xét, xử lý thì do tổ chức đảng cấp trên của các tổ chức đảng nơi quản lý đảng viên trước đây và hiện nay xem xét, xử lý hoặc giao tổ chức đảng cấp dưới xem xét, xử lý, chỉ đạo xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
Việc thi hành kỷ luật phải căn cứ nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, ảnh hưởng, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để xem xét, quyết định cho phù hợp và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại (trừ trường hợp có quy định khác). Tổ chức đảng sau khi xem xét, xử lý hoặc chỉ đạo việc xem xét, xử lý về kỷ luật đảng, chậm nhất 5 ngày phải chỉ đạo hoặc đề nghị với các tổ chức có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể hoặc xử lý hình sự cho đồng bộ, kịp thời.
Theo quy định, đối với đảng viên là cấp uỷ viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp uỷ các cấp quản lý đã nghỉ hưu, từ chức, miễn nhiệm hoặc cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, nếu phát hiện có vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền thi hành kỷ luật của các tổ chức đảng được thực hiện như đang đương chức.
Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, bị bệnh nặng thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp đảng viên vi phạm đã qua đời, tổ chức đảng xem xét, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Đảng viên chính thức vi phạm nghiêm trọng đến mức phải khai trừ thì phải kỷ luật khai trừ, không áp dụng biện pháp xóa tên, không chấp nhận việc xin ra khỏi Đảng.
Về hình thức kỷ luật của Đảng, quy định nêu, đối với tổ chức đảng, có các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, giải tán. Đối với đảng viên chính thức có các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ. Đối với đảng viên dự bị có các hình thức: khiển trách, cảnh cáo.
Quy định số 296-QĐ/TW có hiệu lực thi hành từ ngày 30/5/2025, thay thế một loạt các quy định trước đây do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị ban hành liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, giải quyết khiếu nại kỷ luật của Đảng, kê khai tài sản./.