Những điểm mới, sửa đổi, bổ sung về tinh giản biên chế

26/01/2022
Ngày 10/12/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 143/2020/NĐ-CP). So với quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP thì Nghị định số 143/2020/NĐ-CP có một số điểm mới, sửa đổi, bổ sung cơ bản sau đây:


1. Sửa đổi, bổ sung các trường hợp tinh giản biên chế
Các trường hợp tinh giản biên chế được quy định từ điểm a đến điểm g (điểm a, b, c, d, đ, e và g) khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, sau đó, khoản 2, 3 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 6 và bổ sung thêm điểm h vào khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
Nghị định số 143/2020/NĐ-CP bên cạnh kế thừa các trường hợp tinh giản biên chế được quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP (tức là điểm h khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP) cũng đã sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP về các trường hợp tinh giản biên chế. Theo đó, kết hợp cả 03 nghị định (Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP), các trường hợp tinh giản biên chế được quy định tại khoản 1 Điều 6 Văn bản hợp nhất các nghị định về tinh giản biên chế[1] như sau: cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
i) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
ii) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác.
iii) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
iv) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
v) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
vi) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
vii) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
viii) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Như vậy, so với quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP thì khoản 1 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP đã có một số sửa đổi, bổ sung quan trọng sau đây:
Một là, sửa tiêu chí xếp loại “bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao” thành “không hoàn thành nhiệm vụ”;
Hai là, sửa tiêu chí xếp loại “01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực” thành “01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ”; bỏ cụm từ “còn hạn chế về năng lực”;
Ba là, bổ sung thêm yêu cầu: “có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật” nếu có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội.
Những sửa đổi, bổ sung nêu trên nhằm phù hợp với các tiêu chí đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức quy định tại Luật SĐ, BS một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức 2019.
2. Điều chỉnh độ tuổi hưởng chính sách tinh giản biên chế
Ngoài việc sửa đổi, bổ sung đối tượng thuộc diện xét tinh giản biên chế, Nghị định 143/2020/NĐ-CP còn sửa đổi, điều chỉnh độ tuổi hưởng các chính sách tinh giản biên chế gồm chính sách về hưu trước tuổi và chính sách thôi việc ngay. Chính sách về hưu trước tuổi được quy định tại Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP nay được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP. Chính sách thôi việc ngay được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

3. Thay đổi điều kiện hưởng hỗ trợ khi chuyển nơi khác làm việc
Khoản 3 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP quy định những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế nhưng không được hưởng trợ cấp khi chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách Nhà nước gồm:
- Những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc (trước đây chỉ có chuyển đổi sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa).
- Những người có tuổi thấp hơn đủ 03 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động (trước đây khoản 2 Điều 9 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP quy định có đủ 57 tuổi trở lên đối với nam, đủ 52 tuổi trở lên đối với nữ), có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (bổ sung thêm); đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
- Những người có tuổi thấp hơn đủ 03 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên (trước đây quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP là có đủ 52 tuổi trở lên đối với nam, đủ 47 tuổi trở lên đối với nữ).
4. Kéo dài thời gian hưởng chính sách tinh giản biên chế đến 31/12/2030
Khoản 8 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Điều 24 Nghị định số 108/2014/Đ-CP quy định: “Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030”. Trước đây, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP quy định Nghị định số 108/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2015. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2021. Như vậy, thay vì áp dụng các chính sách tinh giản biên chế đến hết ngày 31/12/2021 như quy định trước đây thì nay các chính sách này sẽ kéo dài đến hết năm 2030.
Tác giả: TS. Nguyễn Văn Nghĩa, Tổng cục THADS
 
[1] Văn bản hợp nhất số 1/VBHN-BNV ngày 21/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.