Quy định về chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự

14/02/2022
Các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự (THADS) bao gồm: ngạch Chấp hành viên cao cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên sơ cấp; Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên; Thư ký thi hành án, Thư ký trung cấp thi hành án.


Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn cụ thể về chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành THADS được quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2017/TT-BTP và Thông tư số 08/2020/TT-BTP). Ngày 14/10/2021, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 06/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (sau đây gọi tắt là Thông tư số 06/2021/TT-BTP), bãi bỏ một số nội dung của Thông tư số 03/2017/TT-BTP và Thông tư số 08/2020/TT-BTP với các quy định về chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của các ngạch công chức chuyên ngành THADS, cụ thể như sau:
1. Đối với ngạch Chấp hành viên cao cấp
Chấp hành viên cao cấp là công chức có chuyên môn nghiệp vụ THADS, Thi hành án hành chính (THAHC) cao nhất, trực tiếp tổ chức thi hành, đôn đốc thi hành những vụ việc THADS, THAHC đặc biệt phức tạp, có liên quan đến các ngành, các cấp, các địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Cục THADS[1].
* Chấp hành viên cao cấp có các nhiệm vụ[2] sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của Luật THADS;
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác THAHC theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất chương trình công tác, những vấn đề về tổ chức và hoạt động THADS, THAHC, biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thi hành án;
- Hướng dẫn, đôn đốc hoặc giúp Thủ trưởng cơ quan THADS hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan THADS thuộc thẩm quyền quản lý của cấp mình thực hiện THADS và pháp luật về THADS, THAHC; tiếp công dân theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch THADS và tổ chức thực hiện các quyết định của Thủ trưởng cơ quan về THADS;
- Hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án đối với Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên sơ cấp;
- Giúp Thủ trưởng cơ quan THADS nắm tình hình công tác thi hành án và việc chấp hành pháp luật trong công tác thi hành án trên địa bàn; tổ chức tổng kết thực tiễn công tác THADS, THAHC và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác THADS, THAHC;
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản về thi hành án, đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật về THADS, THAHC;
- Thực hiện nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do Thủ trưởng cơ quan THADS giao.
* Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Chấp hành viên cao cấp,[3] gồm:
- Nắm vững và am hiểu sâu sắc đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác THADS, THAHC; các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Nắm vững và am hiểu các kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, am hiểu sâu các nội dung pháp luật về THADS, THAHC; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ THADS;
- Nắm vững tình hình và xu thế phát triển của lĩnh vực THADS trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
- Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án, chương trình gắn với chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực THADS để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; có khả năng phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan trong việc tổ chức thi hành án;
- Có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành bản án, quyết định của toà án;
- Thành thạo và làm chủ các kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện để xây dựng và triển khai các dự án, đề án, chương trình, kế hoạch công tác, tài liệu giảng dạy liên quan đến công tác THADS, THAHC;
- Có năng lực nghiên cứu khoa học, tổng kết chuyên đề diện rộng thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề chiến lược về công tác THADS, công tác THAHC; có khả năng phân tích, khái quát, tổng hợp trong nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác thi hành án;
- Đối với công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp thì phải là người đã chủ trì xây dựng hoặc tham gia xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành được ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành, địa phương được nghiệm thu đạt yêu cầu hoặc chủ trì xây dựng, tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình chuyên ngành hoặc đã chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 02 đề tài, đề án, sáng kiến trong phạm vi Tổng cục THADS hoặc hệ thống tổ chức THADS;
- Công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp phải có thời gian giữ ngạch Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm (60 tháng) trở lên.
* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Chấp hành viên cao cấp[4], gồm:
- Có trình độ cử nhân luật trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ THADS cao cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
- Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với ngạch Chấp hành viên trung cấp
Chấp hành viên trung cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ THADS, THAHC, trực tiếp tổ chức thi hành, đôn đốc thi hành các vụ việc THADS, THAHC phức tạp, số tiền, tài sản phải thi hành lớn; việc thi hành án liên quan đến nhiều địa phương thuộc thẩm quyền của Cục THADS, Chi cục THADS[5].
* Chấp hành viên trung cấp có các nhiệm vụ[6] sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của Luật THADS;
- Triển khai thực hiện công tác THAHC theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện quyết định THADS; đề xuất biện pháp, chỉ đạo việc thi hành các quyết định THADS thuộc thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định;
- Báo cáo kết quả công tác THADS, THAHC, kiến nghị, đề xuất biện pháp tổ chức THADS, THAHC trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Hướng dẫn nghiệp vụ đối với Chấp hành viên sơ cấp, Thư ký, Thư ký trung cấp thi hành án;
- Xây dựng văn bản chỉ đạo công tác thi hành án, biên soạn tài liệu và hướng dẫn, phổ biến nghiệp vụ công tác THADS, THAHC;
- Giúp Thủ trưởng cơ quan THADS nắm tình hình công tác thi hành án và việc chấp hành pháp luật trong công tác thi hành án thuộc thẩm quyền theo sự phân công;
- Tham gia nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm và thực tiễn thi hành án;
- Nghiên cứu, kiến nghị, sửa đổi bổ sung các văn bản về thi hành án, đề xuất ý kiến đóng góp về hoàn thiện hệ thống pháp luật thi hành án;
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Thủ trưởng cơ quan THADS giao.
* Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch Chấp hành viên trung cấp[7], gồm:
- Nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác THADS, THAHC;
- Am hiểu sâu về nội dung pháp luật về THADS, THAHC; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ THADS;
- Nắm được tình hình và xu thế phát triển của công tác THADS trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
- Có khả năng phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan trong việc thi hành án;
- Có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành bản án, quyết định của toà án; quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
- Có khả năng phân tích, tổng hợp, thành thạo kỹ năng xây dựng văn bản, tài liệu liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao và thuyết trình về các vấn đề được giao;
- Đối với công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên trung cấp phải là người đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 (một) đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu hoặc đã chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 01 đề tài, đề án, sáng kiến trong phạm vi Cục THADS hoặc Chi cục THADS;
- Công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên trung cấp phải có thời gian giữ ngạch Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm (60 tháng) trở lên.
* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch Chấp hành viên trung cấp[8], gồm:
- Có trình độ cử nhân luật trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ THADS chính theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.
3. Đối với ngạch Chấp hành viên sơ cấp
Chấp hành viên sơ cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ THADS, THAHC, có trách nhiệm trực tiếp tổ chức THADS, đôn đốc THAHC đối với những vụ việc đơn giản, lượng tiền, tài sản phải thi hành án có giá trị không lớn thuộc thẩm quyền thi hành của Cục THADS, Chi cục THADS[9].
* Chấp hành viên sơ cấp có các nhiệm vụ[10] sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của Luật THADS;
- Triển khai thực hiện công tác THAHC theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện quyết định THADS; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định;
- Báo cáo kết quả THADS, THAHC; kiến nghị các biện pháp giải quyết;
- Hướng dẫn nghiệp vụ đối với Thư ký, Thư ký trung cấp thi hành án;
- Nghiên cứu, kiến nghị, sửa đổi bổ sung các văn bản về thi hành án, đề xuất ý kiến đóng góp về hoàn thiện hệ thống pháp luật thi hành án;
- Tham gia xây dựng văn bản về công tác THADS, THAHC thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề về tổ chức THADS, THAHC thuộc thẩm quyền;
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan thi hành án giao.
* Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch Chấp hành viên sơ cấp[11], gồm:
- Nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác THADS, THAHC;
- Nắm vững nội dung pháp luật về THADS, THAHC và áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án trong việc tổ chức thi hành các vụ việc được giao;
- Nắm được tình hình kinh tế, xã hội ở địa phương; thông thạo địa bàn được phụ trách;
- Có khả năng phối hợp với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành bản án, quyết định của Tòa án; quyết định xử lý vụ việc của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
- Có khả năng soạn thảo các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;
- Công chức dự thi vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp phải đang giữ ngạch Chuyên viên và tương đương, có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch Chấp hành viên sơ cấp[12], gồm:
- Có trình độ cử nhân luật trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ THADS theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.
4. Đối với ngạch Thẩm tra viên cao cấp
Thẩm tra viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về lĩnh vực thẩm tra THADS, giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm tra những vụ việc THADS quan trọng, phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương; thẩm tra, kiểm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về THADS và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS[13].
* Thẩm tra viên cao cấp có các nhiệm vụ[14] sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 67 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS;
- Thực hiện việc thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án đã và đang thi hành; xây dựng kế hoạch kiểm tra, chủ động thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra công tác THADS theo kế hoạch đã được Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS phê duyệt. Quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thực hiện quyết định có sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu trách nhiệm về những kiến nghị của mình;
- Lập kế hoạch trình Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS phê duyệt, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thẩm tra, kiểm tra, xác minh và đề xuất biện pháp giải quyết đối với các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về THADS, quản lý THAHC theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS;
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, thẩm tra, xác minh, kiểm tra thống kê, báo cáo dữ liệu THADS, THAHC và những hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến công tác THADS của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS chỉ đạo các cơ quan THADS thi hành các vụ việc phức tạp;
- Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền;
- Thẩm tra, kiểm tra, tham mưu giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp liên quan đến công tác tổ chức cán bộ trong hệ thống tổ chức THADS;
- Thẩm tra, kiểm tra, tổng hợp báo cáo liên quan đến công tác THADS; báo cáo kế toán nghiệp vụ THADS trong phạm vi toàn hệ thống;
- Tham gia xây dựng dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức THADS;
- Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS trong việc hướng dẫn, chỉ đạo thẩm tra, kiểm tra nghiệp vụ THADS trong toàn quốc và đề xuất các biện pháp điều chỉnh nhằm bảo đảm việc tổ chức THADS đúng pháp luật và hiệu quả;
- Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học về công tác thi hành án;
- Tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các ngạch Thẩm tra viên THADS;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS giao.
* Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch Thẩm tra viên cao cấp[15], gồm:
- Nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác THADS, THAHC; các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Nắm vững và am hiểu các kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, am hiểu sâu các nội dung pháp luật về THADS, THAHC, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục thẩm tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác THADS, THAHC; am hiểu sâu các nội dung pháp luật về THADS, THAHC; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ THADS;
- Nắm vững tình hình và xu thế phát triển của lĩnh vực THADS trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
- Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án, chương trình gắn với chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực THADS để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Thành thạo và làm chủ các kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện để xây dựng và triển khai các dự án, đề án, chương trình, kế hoạch công tác, tài liệu giảng dạy liên quan đến công tác THADS, THAHC, nghiệp vụ thẩm tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong THADS;
- Có năng lực nghiên cứu khoa học, tổng kết chuyên đề diện rộng thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề chiến lược về công tác THADS, công tác THAHC; có khả năng phân tích, khái quát, tổng hợp trong nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác thi hành án;
- Đối với công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên cao cấp thì phải là người đã chủ trì xây dựng hoặc tham gia xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành được ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành, địa phương được nghiệm thu đạt yêu cầu hoặc chủ trì xây dựng, tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình chuyên ngành hoặc đã chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 02 đề tài, đề án, sáng kiến trong phạm vi Tổng cục THADS hoặc hệ thống tổ chức THADS;
- Công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên cao cấp phải có thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm (đủ 72 tháng) trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch Thẩm tra viên cao cấp[16], gồm:
- Có trình độ cử nhân luật trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ THADS cao cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
- Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền.
5. Đối với ngạch Thẩm tra viên chính
Thẩm tra viên chính là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra THADS, giúp Thủ trưởng cơ quan trực tiếp hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, kiểm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về THADS và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS, cơ quan THADS[17].
* Ngạch Thẩm tra viên chính có các nhiệm vụ[18] sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ;
- Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ việc đã và đang thi hành theo kế hoạch được duyệt hoặc theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS, cơ quan THADS, đề xuất hướng giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thực hiện quyết định sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu trách nhiệm về những kiến nghị của mình;
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải quyết nhiệm vụ được phân công;
- Thẩm tra, kiểm tra báo cáo thống kê, báo cáo dữ liệu THADS của Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên sơ cấp và của các cơ quan THADS trực thuộc;
- Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS, cơ quan THADS: Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền; tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS, cơ quan THADS;
- Thẩm tra, kiểm tra, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ trong hệ thống tổ chức THADS;
- Thẩm tra, kiểm tra, tổng hợp báo cáo liên quan đến công tác THADS, báo cáo kế toán nghiệp vụ THADS của các đơn vị trực thuộc;
- Tham gia xây dựng dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức THADS;
- Biên soạn tài liệu, tham gia hướng dẫn nghiệp vụ đối với ngạch Chấp hành viên sơ cấp, ngạch Thẩm tra viên, ngạch Thư ký thi hành án;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Thủ trưởng cơ quan giao.
* Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch Thẩm tra viên chính[19], gồm:
- Nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác THADS, THAHC;
- Am hiểu các quy định của pháp luật về THADS, THAHC, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục thẩm tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác THADS, THAHC;
- Nắm được tình hình và xu thế phát triển của công tác THADS trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
- Có khả năng phân tích, tổng hợp, thành thạo kỹ năng xây dựng văn bản, tài liệu liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao và thuyết trình về các vấn đề được giao;
- Đối với công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên chính phải là người đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 (một) đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu hoặc đã chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 01 đề tài, đề án, sáng kiến trong phạm vi Cục THADS hoặc Chi cục THADS;
- Công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên chính phải có thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch Thẩm tra viên chính[20], gồm:
- Có trình độ cử nhân luật trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ THADS chính theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.
6. Đối với ngạch Thẩm tra viên
Thẩm tra viên là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra THADS, THAHC, giúp Thủ trưởng cơ quan trực tiếp thực hiện việc thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS, cơ quan THADS[21].
* Công chức ngạch Thẩm tra viên THADS có các nhiệm vụ[22] sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ;
- Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ việc đã và đang thi hành do Chấp hành viên thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt hoặc theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS, cơ quan THADS, đề xuất hướng giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình;
- Thẩm tra thống kê, báo cáo, dữ liệu THADS của Chấp hành viên, của các cơ quan THADS trực thuộc;
- Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS, cơ quan THADS: Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền đối với những vụ việc đơn giản; tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với những vụ việc đơn giản thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS, cơ quan THADS;
- Thẩm tra, kiểm tra, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ trong hệ thống tổ chức THADS;
- Thẩm tra, kiểm tra, tổng hợp báo cáo liên quan đến công tác THADS, THAHC;
- Tham mưu xây dựng dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức THADS;
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thẩm tra theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện công tác thẩm tra các vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.
* Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch Thẩm tra viên[23], gồm:
- Nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác THADS, THAHC;
- Nắm vững các quy định của pháp luật về THADS, THAHC, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và nghiệp vụ thẩm tra, kiểm tra THADS, nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Nắm được tình hình kinh tế, xã hội ở địa phương liên quan đến công tác THADS;
- Có năng lực phối hợp với các đơn vị, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
- Nắm vững quy trình giải quyết công việc, có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu;
- Công chức được đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên phải đang giữ ngạch Chuyên viên và tương đương, có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch Thẩm tra viên[24], gồm:
- Có trình độ cử nhân luật trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ THADS theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.
7. Đối với ngạch Thư ký thi hành án
Thư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ THADS, có trách nhiệm giúp Chấp hành viên thực hiện các trình tự, thủ tục trong công tác THADS, THAHC hoặc giúp Thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về THADS theo quy định của pháp luật[25].
* Thư ký thi hành án có các nhiệm vụ[26] sau đây:
- Tham mưu, giúp Chấp hành viên chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tổ chức thi hành thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan THADS cấp tỉnh, cấp huyện; giúp Chấp hành viên thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác THAHC theo quy định của pháp luật hoặc giúp Thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về THADS theo quy định của pháp luật;
- Ghi chép biên bản xác minh thi hành án; biên bản giải quyết thi hành án; biên bản tống đạt; biên bản xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản kê biên tài sản; biên bản họp, biên bản định giá tài sản; biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản; biên bản hủy tang vật; biên bản cưỡng chế; biên bản giao nhà đất; biên bản trả tài sản và các biên bản nghiệp vụ khác;
- Giúp Chấp hành viên, Thẩm tra viên tống đạt giấy tờ thi hành án;
- Thực hiện một số nội dung xác minh, xây dựng hồ sơ THADS theo sự phân công của Chấp hành viên, Thẩm tra viên;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giúp Chấp hành viên thực hiện công tác tổ chức thi hành án; giúp Thẩm tra viên thực hiện thẩm tra THADS đối với các vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan thi hành án giao.
* Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch Thư ký thi hành án[27], gồm:
- Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác THADS;
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về pháp lý và nghiệp vụ THADS;
- Có khả năng tổng hợp, đề xuất biện pháp giải quyết các vấn đề về liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của thư ký thi hành án;
- Có kỹ năng soạn thảo văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;
- Công chức dự thi nâng ngạch Thư ký thi hành án phải có thời gian giữ ngạch Thư ký trung cấp thi hành án từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch Thư ký thi hành án[28], gồm:
- Có bằng tốt nghiệp cử nhân luật trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ THADS theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
9. Đối với ngạch Thư ký trung cấp thi hành án
Thư ký trung cấp thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ THADS, có trách nhiệm giúp Chấp hành viên thực hiện các trình tự, thủ tục trong công tác THADS, THAHC hoặc giúp Thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về THADS theo quy định của pháp luật[29].
* Thư ký trung cấp thi hành án có các nhiệm vụ[30] sau đây:
- Tham mưu, giúp Chấp hành viên chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tổ chức thi hành thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan THADS cấp tỉnh, cấp huyện; giúp Chấp hành viên thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác THAHC theo quy định của pháp luật hoặc giúp Thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về THADS theo quy định của pháp luật;
- Ghi chép biên bản xác minh thi hành án; biên bản giải quyết thi hành án; biên bản tống đạt; biên bản xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản kê biên tài sản; biên bản họp, biên bản định giá tài sản; biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản; biên bản hủy tang vật; biên bản cưỡng chế; biên bản giao nhà đất; biên bản trả tài sản và các biên bản nghiệp vụ khác;
- Giúp Chấp hành viên sơ cấp, Thẩm tra viên tống đạt giấy tờ thi hành án;
- Thực hiện một số nội dung xác minh, xây dựng hồ sơ THADS theo sự phân công của Chấp hành viên sơ cấp, Thẩm tra viên;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giúp Chấp hành viên sơ cấp thực hiện công tác tổ chức THADS; giúp Thẩm tra viên thực hiện thẩm tra thi hành án đối với các vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan thi hành án giao.
* Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch Thư ký trung cấp thi hành án[31], gồm:
- Nắm được quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác THADS;
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về pháp lý và nghiệp vụ THADS;
- Có khả năng tổng hợp, đề xuất biện pháp giải quyết các vấn đề về liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của Thư ký trung cấp thi hành án;
- Có khả năng soạn thảo văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao.
* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch Thư ký trung cấp thi hành án[32], gồm:
- Có bằng tốt nghiệp trung học luật trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ THADS theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
Ngoài các quy định nêu trên về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng các ngạch công chức chuyên ngành THADS, Văn bản hợp nhất số 4641/VBHN-BTP ngày 08/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp cũng có điều khoản chuyển tiếp quy định về giá trị các chứng chỉ bồi dưỡng ngạch công chức chuyên ngành THADS đã được cấp trước đây. Đó là: “Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch[33] công chức chuyên ngành THADS tiếp tục có giá trị sử dụng khi bổ nhiệm ngạch tương ứng. Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ THADS cao cấp được sử dụng để thi, xét nâng ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên cao cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên cao cấp; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ THADS chính được sử dụng để thi, xét nâng ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên chính, Chấp hành viên trung cấp, Thẩm tra viên chính; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ THADS được sử dụng để thi, xét nâng ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên, Chấp hành viên sơ cấp, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án” (điểm i khoản 4 Điều 2 Thông tư số 06/2021/TT-BTP[34]).
TS. Nguyễn Văn Nghĩa, Tổng cục THADS
 
[1] Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BTP.
[2] Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BTP.
[3] Khoản 3 Thông tư số 03/2017/TT-BTP.
[4] Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BTP; khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP; điểm a, điểm i khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP.
[5] Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 03/2017/TT-BTP.
[6] Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 03/2017/TT-BTP.
[7] Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 03/2017/TT-BTP.
[8] Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 03/2017/TT-BTP; khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP; khoản 3, điểm b, điểm i khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP.
[9] Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 03/2017/TT-BTP.
[10] Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 03/2017/TT-BTP.
[11] Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 03/2017/TT-BTP.
[12] Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 03/2017/TT-BTP; khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP; khoản 3, điểm c, điểm i khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP.
[13] Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP.
[14] Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 03/2017/TT-BTP; khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP.
[15] Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP.
[16] Khoản 4 Điều 8 Thông tư số 03/2017/TT-BTP; khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP; khoản 3, điểm d, điểm i khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP.
[17] Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 03/2017/TT-BTP.
[18] Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 03/2017/TT-BTP.
[19] Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 03/2017/TT-BTP; khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP.
[20] Khoản 4 Điều 9 Thông tư số 03/2017/TT-BTP; khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP; khoản 3,  điểm đ, điểm i khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP.
[21] Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 03/2017/TT-BTP.
[22] Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 03/2017/TT-BTP; khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP.
[23] Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 03/2017/TT-BTP.
[24] Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 03/2017/TT-BTP; khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP; khoản 3,  điểm e, điểm i khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP.
[25] Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP.
[26] Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 03/2017/TT-BTP; khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP.
[27] Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 03/2017/TT-BTP.
[28] Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 03/2017/TT-BTP; khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP; khoản 3, điểm g, điểm i khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP.
[29] Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP.
[30] Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 03/2017/TT-BTP; khoản 18 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP.
[31] Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 03/2017/TT-BTP.
[32] Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 03/2017/TT-BTP; khoản 19 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP; khoản 3,  điểm h, điểm i khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP.
[33] Cụm từ “đã cấp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 5, điểm b khoản 4 Điều 6, điểm b khoản 4 Điều 7, điểm b khoản 4 Điều 8, điểm b khoản 4 Điều 9, điểm b khoản 4 Điều 10, điểm b khoản 4 Điều 11 Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch” được bãi bỏ theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14/10/2021.
[34] Hoặc xem khoản 4 Điều 14 Văn bản hợp nhất số 4641/VBHN-BTP ngày 08/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.