Kiểm tra công tác THADS tại THADS huyện Bắc Hà – Tỉnh Lào Cai

17/07/2008

Căn cứ Kế hoạch số 02/KHKT – THA ngày 20 tháng 01 năm 2008 của Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh Lào Cai; Thực hiện Quyết định số: 10/QĐ - THA ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh Lào Cai về việc kiểm tra công tác Thi hành án dân sự tại Thi hành án dân sự huyện Bắc Hà – tỉnh Lào Cai.



- Thời gian kiểm tra: 03 ngày từ  ngày 11 tháng 6 năm 2008 đến ngày 13 tháng 6 năm 2008.

- Phạm vi kiểm tra: Từ ngày 18 tháng 4 năm 2006 đến ngày kiểm tra.

- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra toàn diện các mặt công tác của đơn vị như: Công tác quản lý, điều hành của đơn vị, việc quản lý điều hành hoạt động chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, công tác quản lý tài sản, tang vật và việc thu, chi các khoản tiền thi hành án dân sự, thẩm tra báo cáo thống kê.

Sau khi nghe đồng chí Trưởng Thi hành án dân sự huyện Bắc Hà  - tỉnh Lào Cai báo cáo và Đoàn kiểm tra trực tiếp xem xét, kiểm tra hồ sơ, sổ sách, kho quỹ và các tài liệu có liên quan, Đoàn kiểm tra kết luận như sau:

1 - Về công tác quản lý điều hành.

Cán bộ công chức trong toàn đơn vị có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng. Đơn vị đã xây dựng kế hoạch công tác năm 2008 và kế hoạch phát động thi đua khen thưởng, cũng như quy trình tiếp công dân cụ thể, duy trì họp cơ quan theo định kỳ.

Tuy nhiên việc phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ công chức trong đơn vị chưa phù hợp với chuyên môn của từng người mặc dù đã có nhắc nhở từ lần kiểm tra trước.

* Về thực hiện nội quy quy chế cơ quan: Thực hiện giờ làm việc đúng quy định. Toàn thể cán bộ trong cơ quan thực hiện nghiêm túc nội quy cơ quan. 100% cán bộ mặc trang phục của ngành trong giờ làm việc.

* Đơn vị đã lập đầy đủ các loại sổ sách như: Sổ nghị quyết họp cơ quan; Sổ công văn đi; Sổ công văn đến.

2. Về các loại sổ sách thi hành án:

Đơn vị đã lập đầy đủ các loại sổ sách về nghiệp vụ thi hành án theo Thông tư số 06/2007/TT - BTP ngày 05/7/2007 về việc hướng dẫn một số thủ tục hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự. Các loại sổ hàng năm đã thực hiện việc kết sổ và có đóng dấu giáp lai và duyệt sử dụng của thủ trưởng đơn vị.

Tuy nhiên, một số sổ sách nghiệp vụ thi hành án ghi chép chưa được khoa học không thuận tiện cho việc kiểm tra.

3. Kết quả kiểm tra hồ sơ từ 18/4/2006 – 11/6/2008.

Tổng số: 191 việc.

Trong đó:     - Thi hành xong hoàn toàn:  107 việc.

                          - uỷ thác thi hành: 3 việc

                                - Đình chỉ thi hành án: 3 việc.

- Trả đơn yêu cầu thi hành án: 17 việc.

- Đang thi hành: 29 việc.

                          - Hoãn thi hành án: 32 việc.

                                - Số việc còn phải thi hành: 61 việc.

Qua kiểm tra thực tế 191 việc của Thi hành án dân sự huyện Bắc Hà từ ngày 11/6/2006 đến ngày 12/6/2008. Đoàn kiểm tra có một số nhận xét sau:

* Trình tự thủ tục nhận Bản án , ra quyết định thi hành án.

Nói chung việc giao nhận Bản án, tiếp nhận đơn yêu cầu và ra quyết định thi hành án đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại sau:

Hầu hết khi ra quyết định thi hành án đơn vị không ra khấu trừ số tiền đã thu tạm ứng án phí; Ra quyết định thi hành án chưa chính xác, ra quyết định thi hành đối với người phải thi hành án là tiêu huỷ tang vật; Tài sản tạm giữ để đảm bảo thi hành án là một chiếc xe máy đơn vị không ra phát mại mà lại ra quyết định giữ để đảm bảo thi hành án, sau đó lại ra quyết định kê biên; Nhiều bản án không có dấu giáp lai; Quyết định thi hành án ra trước ngày giao nhận bản án của toà án.

* Việc lập hồ sơ thi hành án và tổ chức thi hành án.

  Hồ sơ thi hành án thể hiện được toàn bộ quá trình tổ chức thi hành án. Việc ghi chép hồ sơ tương đối sạch sẽ, rõ ràng. Tuy nhiên hồ sơ chưa được đánh dấu bút lục theo đúng quy định của Thông tư số 06/2007/TT - BTP ngày 05/7/2007 về việc hướng dẫn một số thủ tục hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự. Sắp xếp các giấy tờ trong hồ sơ không đúng thứ tự, một số bìa hồ sơ không đúng quy định của pháp luật mà đơn vị tự làm. Đánh số bút lục theo trang của hồ sơ mà không theo các loại giấy tờ.

 Quyết định thi hành án không ra phần lãi suất nhưng lại ra quyết định đình chỉ phần lãi suất, quyết định đình chỉ thi hành án không có số, giấy đề nghị chi quỹ tiền mặt có trước giấy báo đương sự đến nhận tiền; Khi đưa vào hoãn, hồ sơ không có biên bản xác minh mà chỉ có biên bản giải quyết thi hành án; Biên bản giao nhận tiền giữa người được thi hành án và người phải thi hành án không có chữ ký đóng dấu của chấp hành viên; Nhiều biên bản xác minh còn rườm rà, xác minh chưa chặt chẽ; Làm bảng kê chi tiền cho người tham gia đấu giá là chấp hành viên thi hành án; Lập thừa bản đề nghị hoãn thi hành án, bản đề nghị tiếp tục thi hành án, bản đề nghị trả đơn; Hồ sơ chưa có bảng đối chiếu chi tiết kết quả thi hành án giữa kế toán và chấp hành viên; Hồ sơ không có phương án phân phối tiền bán tài sản; Toàn bộ hồ sơ tách hoàn trả không lưu kèm theo quyết định thi hành án gây khó khăn cho việc kiểm tra việc ra quyết định thi hành án đã đúng với bản án hay chưa; Hồ sơ xác định giá trị tài sản là tang vật tiêu huỷ.

* Việc thu nộp, chi trả các khoản tiền thi hành án.

Việc thu nộp, chi trả các khoản tiền thi hành án của đơn vị nói chung đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, còn tồn tại vấn đề sau:

Hồ sơ thiếu phiếu chi tiền cho đương sự; nhiều hồ sơ thiếu phiếu thu; Hồ sơ thiếu biên lai chuyển từ biên lai tạm thu sang biên lai thu tiền phí lệ phí; Hồ sơ thiếu biên lai tạm thu; Kế toán thu tiền thi hành án, biên lai thu tiền chưa có chữ ký của người nộp; Toàn bộ biên lai thu tiền đều có chữ  ký của thủ quỹ là không đúng, thủ quỹ chỉ phải ký phiếu thu.

* Việc giao nhận bảo quản, xử lý tang tài vật.

                Tang tài vật được bảo quản cẩn thận, gọn gàng. Tuy nhiên, vẫn còn tồn lại là đơn vị chỉ mở sổ theo dõi tang vật tạm thu nhưng chưa mở thẻ kho theo dõi tang tài vật, chứng từ tạm thu tang vật lưu tại bộ phận kế toán và thủ kho chưa đầy đủ như: Quyết định chuyển giao vật chứng, biên bản bàn giao vật chứng, giấy đề nghị nhập kho. Đơn vị chưa tiến hành kiểm kê kho theo định kỳ.

* Công tác chuyển giao án dưới 500.000đ cho UBND cấp xã trực tiếp đôn đốc thi hành.

Do số lượng án ít và việc chuyển giao án cho UBND xã đôn đốc thi hành không đạt được hiệu quả vì vậy từ năm 2006 đến nay cơ quan Thi hành án dân sự huyện Bắc Hà không thực hiện việc chuyển giao án có giá trị không quá 500.000đ cho UBND cấp xã đôn đốc thi hành.

           4. Quản lý tài chính trong công tác nghiệp vụ thi hành án.

* Kết quả thu, chi tiền thi hành án.

* Số thu: 383 324 775đ

- Thu cho NSNN :           72 673 775đ

- Thu cho công dân :     310 651 600đ

- Chi phí cưỡng chế:        1 666 000đ

* Số chi: 372 637 254đ                                                                                                                          

- Chi nộp NSNN :        67 755 654đ

- Chi cho công dân :  303 215700đ

- Cưỡng chế thi hành án: 1 666 000đ

        * Tiền mặt tại quỹ: 11 768 970đ

            Trong đó : + Tiền bồi thường công dân :  7 435 900đ

                   + Tiền tạm thu :  3 390 300đ

                        + Tồn NSNN: 400 500đ

         + Phí thi hành án:  542 270đ

* Nhận xét về chứng từ và sổ sách kế toán.

Nhìn chung, sổ sách, chứng từ kế toán được lưu giữ cẩn thận, gọn gàng.  Đơn vị đã mở các loại sổ theo quy định của chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án. Chứng từ kế toán sử dụng đúng biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.

                Các khoản tiền thu đã lập biên lai được nhập quỹ ngay, không phát hiện trường hợp xâm tiêu tiền thi hành án. Các khoản tiền đủ điều kiện được đơn vị xử lý kịp thời.

                Tuy nhiên, Chứng từ kế toán lưu chưa đầy đủ như: Một số phiếu thu không kèm biên lai thu tiền, phiếu kết chuyển tài khoản; Biên lai thu tiền thi hành án không ghi rõ nội dung thu của đối tượng thi hành án theo QĐTHA nào; Một số chứng từ còn thiếu chữ ký của thủ trưởng đơn vị, chấp hành viên. Nhập kho tang vật tạm thu chưa có Quyết định chuyển giao vật chứng, giấy đề nghị nhập kho, bảng xác định giá trị tài sản tang vật; Cách ghi sổ kế toán phần diễn giải chưa rõ ràng không thuận tiện cho việc tra cứu; Một số loại chứng từ chưa được đánh số theo quy định: Giấy đề nghị chi quỹ tiền mặt, giấy đề nghị nhập kho.

5. Công tác báo cáo thống kê.

Đơn vị thực hiện đúng quy định biểu mẫu báo cáo thống kê theo Quyết định số 02/2006/QĐ-BTP ngày 14/4/2006 về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự. Đơn vị lưu đầy đủ báo cáo của các chấp hành viên, báo cáo tổng hợp của đơn vị. Đối chiếu với sổ sách nghiệp vụ số liệu tương đối chính xác. Nhìn chung báo cáo ghi chép rõ ràng, sạch sẽ.

Kết thúc kiểm tra đoàn kiểm tra đã có một số kiến nghị yêu cầu đơn vị phải nghiêm túc kiểm điểm những vấn đề tồn tại của đơn vị./.

Anh Tuấn