4. Thủ tục, hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định thi hành án, cơ quan THADS phải thi hành án có trách nhiệm áp dụng các biện pháp tài chính theo quy định tại Điều 2 TTLT số 07/2016/TTLT-BTP-BTC để thanh toán nghĩa vụ thi hành án, cụ thể: (1) Yêu cầu người có lỗi thực hiện nghĩa vụ thi hành án; (2) Sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí tự chủ theo quy định của pháp luật để thi hành án.
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ khi đã áp dụng đầy đủ các biện pháp tài chính theo quy định tại Điều 2 TTLT số 07/2016/TTLT-BTP-BTC nhưng cơ quan THADS phải thi hành án không có khả năng thực hiện hoặc chỉ thực hiện được một phần nghĩa vụ thi hành án, thì cơ quan THADS phải thi hành án có trách nhiệm lập hồ sơ gửi đến Cục Quản lý THADS để xem xét, tổng hợp, gửi Bộ Tài chính thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án.
- Hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án gồm:
Một là, văn bản của cơ quan THADS phải thi hành án đề nghị được bảo đảm tài chính từ Ngân sách nhà nước để thi hành án gửi Cục Quản lý THADS để xem xét, tổng hợp, gửi Bộ Tài chính thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án.
Văn bản phải ghi cụ thể tên cơ quan, đơn vị phải thi hành án; tóm tắt nội dung bản án, quyết định của Tòa án; tình hình tài chính của cơ quan THADS phải thi hành án; kết quả áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết và mức đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án.
Hai là, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
Ba là, quyết định thi hành án;
Bốn là, văn bản kiến nghị của Hội đồng xác định người có lỗi và trách nhiệm hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của TTLT số 07/2016/TTLT-BTP-BTC về mức hoàn trả và phương thức hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại;
Năm là, báo cáo về tình hình thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người có lỗi đã gây ra thiệt hại và việc sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm của cơ quan THADS phải thi hành án trong việc thi hành án theo quy định tại Điều 2 TTLT số 07/2016/TTLT-BTP-BTC.
Sáu là, biên bản thỏa thuận thanh toán bằng tiền đối với nghĩa vụ giao tài sản của các bên đương sự. Biên bản phải có chữ ký, đóng dấu (nếu có) của các bên đương sự và có xác nhận của Chấp hành viên phụ trách việc thi hành án...
Cơ quan THADS có trách nhiệm ký hợp đồng thẩm định giá với tổ chức có chức năng thẩm định giá chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày các bên đương sự không thoả thuận được việc thanh toán bằng tiền hoặc kể từ ngày các bên đương sự thoả thuận được thanh toán bằng tiền nghĩa vụ giao tài sản theo bản án, quyết định. Cơ quan THADS có trách nhiệm gửi văn bản thẩm định giá cho cơ quan tài chính thẩm định hồ sơ bảo đảm tài chính.
5. Thủ tục thanh toán tiền thi hành án cho người được thi hành án
Điều 9 TTLT số 07/2016/TTLT-BTP-BTC đã quy định:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí bảo đảm thi hành án, cơ quan THADS phải thi hành án phải tiến hành các thủ tục thanh toán tiền thi hành án cho người được thi hành án.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án, cơ quan THADS phải thi hành án có trách nhiệm lập báo cáo bằng văn bản về tình hình thanh toán tiền thi hành án cho người được thi hành án, gửi Cục Quản lý THADS, đồng thời gửi cơ quan tài chính đã cấp kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án.
6. Thực hiện hoàn trả các khoản bảo đảm tài chính để thi hành án vào ngân sách nhà nước
Việc quy định trách nhiệm hoàn trả các khoản bảo đảm tài chính để thi hành án vào ngân sách nhà nước là yếu tố quan trọng để nâng cao trách nhiệm của đội ngũ công chức, cơ quan THADS phải thi hành án có trách nhiệm thu hồi số tiền hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại để nộp ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, trong thực tiễn, thời gian qua việc đôn đốc thực hiện trách nhiệm hoàn trả khoản tiền do ngân sách nhà nước cấp để bảo đảm thi hành án chưa được thực hiện tốt. Một số cơ quan THADS phải thi hành án chỉ tập trung ở giai đoạn đề nghị cấp kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án, còn việc thực hiện các thủ tục và đôn đốc người gây ra thiệt hại thực hiện trách nhiệm hoàn trả chưa được thực hiện đầy đủ, nhiều trường hợp buông lỏng, không đôn đốc thực hiện; còn có tâm lý đùn đẩy trách nhiệm, cố tình bảo vệ những sai phạm, thiếu sót để không phải thực hiện trách nhiệm bồi thường.
Để khắc phục tình trạng nêu trên, cơ quan THADS phải thi hành án có trách nhiệm thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định tại các Điều 3, Điều 11 và Điều 12 TTLT số 07/2016/TTLT-BTP-BTC, cụ thể:
6.1. Trình tự, thủ tục hoàn trả
Điều 11 TTLT số 07/2016/TTLT-BTP-BTC đã quy định:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc chi trả tiền thi hành án, Thủ trưởng cơ quan THADS phải thi hành án có trách nhiệm ra quyết định về mức hoàn trả, thời hạn hoàn trả trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét hoàn trả quy định tại Điều 3 của TTLT số 07/2016/TTLT-BTP-BTC thu hồi số tiền hoàn trả của người gây thiệt hại để nộp ngân sách nhà nước.
- Quyết định hoàn trả phải ghi rõ mức hoàn trả, thời hạn hoàn trả, khoản người có lỗi đã thi hành xong theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của TTLT số 07/2016/TTLT-BTP-BTC và khoản tiếp tục phải hoàn trả.
Quyết định hoàn trả phải được gửi cho người có lỗi gây ra thiệt hại và những người có liên quan để thực hiện.
Trong trường hợp có đơn yêu cầu được miễn, giảm mức hoàn trả, Thủ trưởng cơ quan THADS phải thi hành án có trách nhiệm xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Quyết định về việc miễn, giảm mức hoàn trả phải nêu rõ căn cứ pháp lý và lý do giải quyết.
- Trường hợp người phải hoàn trả không thống nhất với mức hoàn trả hoặc từ chối hoàn trả thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định hoàn trả theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
6.2. Xác định mức hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại
Để xác định mức hoàn trả thì phải căn cứ vào mức độ lỗi của người thi hành công vụ (lỗi cố ý hay vô ý) và số tiền ngân sách nhà nước đã hỗ trợ để bảo đảm thi hành án, cụ thể khoản 5 Điều 03 TTLT số 07/2016/TTLT-BTP-BTC đã quy định:
- Trường hợp người có lỗi vô ý gây ra thiệt hại
Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án dưới ba mươi (30) triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định là tối đa không quá một (01) tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án từ ba mươi (30) triệu đồng đến dưới một trăm (100) triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là một (01) tháng lương và tối đa không quá hai (02) tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án trên một trăm (100) triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là một (01) tháng lương và tối đa không quá ba (03) tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả.
- Trường hợp người có lỗi cố ý gây ra thiệt hại nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án dưới một trăm (100) triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là ba (03) tháng lương và tối đa không quá mười hai (12) tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án từ một trăm (100) triệu đồng đến dưới năm trăm (500) triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là mười hai (12) tháng lương và tối đa không quá hai mươi bốn (24) tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án trên năm trăm (500) triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là hai mươi bốn (24) tháng lương và tối đa không quá ba mươi sáu (36) tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả.
- Trường hợp người có lỗi cố ý gây ra thiệt hại mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Phải hoàn trả toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bảo đảm tài chính cho cơ quan THADS phải thi hành án.
Chú ý: Lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại để hoàn trả là lương cơ sở nhân với hệ số theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật tại thời điểm có quyết định hoàn trả. Trường hợp tại thời điểm có quyết định hoàn trả, người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ việc tại cơ quan nhà nước thì việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ căn cứ vào lương của người đó trước khi nghỉ việc (áp dụng tương tự khoản 1 Điều 26 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật TNBTCNN).
6.3 Thực hiện trách nhiệm hoàn trả
Căn cứ vào quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật, người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thực hiện nghiêm quyết định hoàn trả, cụ thể Điều 12 TTLT số 07/2016/TTLT-BTP-BTC đã quy định:
(1). Việc hoàn trả có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần.
(2). Trường hợp việc hoàn trả được thực hiện một lần thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định hoàn trả có hiệu lực pháp luật, người có trách nhiệm hoàn trả phải trả đủ số tiền được xác định trong quyết định hoàn trả.
(3). Trường hợp thực hiện hoàn trả nhiều lần thì người có trách nhiệm hoàn trả số tiền theo mức và thời hạn đã được xác định trong quyết định hoàn trả.
(4). Trong trường hợp việc hoàn trả được thực hiện bằng cách trừ dần vào lương hàng tháng của người có lỗi gây ra thiệt hại thì mức tối thiểu không dưới 10% và tối đa không quá 30% thu nhập từ tiền lương hàng tháng.