Thực trạng công tác thống kê THADS tại Viện Nam và các giải pháp thực hiện đối với công tác thống kê THADS

23/10/2025


        Công tác thống kê thi hành án dân sự (THADS) là một trong những công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, đánh giá hiệu quả hoạt động thi hành án và hoạch định chính sách. Công tác THADS đóng vai trò then chốt trong việc bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Tại Việt Nam, công tác này được tổ chức và vận hành theo một hệ thống thống nhất từ Trung ương đến địa phương, do Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước.
Để quản lý, chỉ đạo và điều hành hiệu quả, công tác thống kê THADS được xác định là công cụ không thể thiếu, bởi vì thống kê THADS là hoạt động thu thập, báo cáo, tổng hợp, phân tích, nhiệm vụ chính của công tác thống kê là phản ánh tính chất, quy luật vận động, phát triển của kết quả hoạt động THADS trong khoảng thời gian, không gian cụ thể, từ đó tham mưu, dự báo cho Lãnh đạo trong việc giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cho THADS các tỉnh, thành phố năm tới và giai đoạn tiếp theo trong lĩnh vực THADS. Hệ thống thống kê giúp cung cấp các số liệu chính xác, kịp thời, phục vụ cho việc đánh giá, phân tích, hoạch định chính sách và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác THADS.
         Năm 2024, về việc: Thụ lý mới 708.461 việc, tăng 71.511 việc (tăng 11,23%) so với năm 2023; năm 2023 chuyển sang 328.600 việc. Tổng số phải thi hành 1.023.131 việc. Trong đó, có điều kiện thi hành 741.240 việc, chiếm 72,45%; chưa có điều kiện 249.127 việc, chiếm 24,35%. Hoãn, tạm đình chỉ và trường hợp khác là 32.764 việc, chiếm 3,2%. Đã thi hành xong 621.568 việc, tăng 45.901 việc (tăng 7,97%) so với cùng kỳ năm 2023; đạt tỉ lệ 83,86% (tăng 0,62%) so với cùng kỳ năm 2023; về tiền: Thụ lý mới 245.487 tỷ 434 triệu 823 nghìn đồng, tăng 80.188 tỷ 995 triệu 250 nghìn đồng (tăng 48,51%) so với năm 2023; năm 2023 chuyển sang 289.797 tỷ 960 triệu 258 nghìn đồng. Tổng số phải thi hành 500.081 tỷ 198 triệu 076 nghìn đồng. Trong đó, có điều kiện thi hành 228.043 tỷ 237 triệu 411 nghìn đồng, chiếm 45,60%; chưa có điều kiện 220.485 tỷ 301 triệu 844 nghìn đồng, chiếm 44,09%. Hoãn, tạm đình chỉ và trường hợp khác là 51.552 tỷ 658 triệu 822 nghìn đồng, chiếm 10,31% . Đã thi hành xong 117.349 tỷ 157 triệu 059 nghìn đồng, tăng 27.843 tỷ 630 triệu 309 nghìn đồng (tăng 31,11%) so với năm 2023; đạt tỉ lệ 51,46% (tăng 5,01%) so với năm 2023.
          I. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC THỐNG KÊ TRONG THADS
          1. Công cụ quản lý nhà nước bằng pháp luật
         Thống kê THADS không chỉ là tổng hợp số liệu mà còn là hoạt động thu thập, phân tích và cung cấp thông tin định lượng để:
           - Đánh giá chính xác tình hình chấp hành pháp luật thi hành án;
           - Làm căn cứ cho các quyết định quản lý, điều hành;
           - Phục vụ báo cáo Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan dân cử và giám sát xã hội.
          2. Phương tiện đo lường hiệu quả thi hành án
          Các chỉ tiêu thống kê phản ánh trực tiếp kết quả, tiến độ và chất lượng công tác thi hành án:
          - Số vụ việc, số tiền có điều kiện thi hành và đã thi hành xong;
          - Tỷ lệ thi hành xong về việc và tiền;
          - Các chỉ tiêu chuyên sâu như miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, cưỡng chế, xử lý tài sản…
          Thông qua đó, lãnh đạo có căn cứ để đánh giá chính xác năng lực tổ chức thực thi pháp luật.
         3. Công cụ xây dựng chiến lược, chính sách: Dữ liệu thống kê là nền tảng để:
        Dự báo xu hướng phát sinh án;
        Xác định trọng điểm, khu vực cần tập trung nguồn lực;
        Đề xuất hoàn thiện pháp luật, cải cách tổ chức bộ máy và ứng dụng công nghệ thông tin.
        4. Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình
       Công khai, minh bạch số liệu thống kê giúp tăng cường niềm tin xã hội, đồng thời tạo cơ chế giám sát hoạt  động của cơ quan thi hành án từ người dân, cơ quan báo chí và các tổ chức chính trị – xã hội.
        II. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ - NỀN TẢNG CỦA HỆ THỐNG THỐNG KÊ
       Hệ thống thống kê THADS tại Việt Nam được xây dựng và vận hành dựa trên một Chế độ báo cáo thống kê được chuẩn hóa và quy định chi tiết bằng văn bản pháp luật.
        1. Phạm vi đối tượng
        Chế độ báo cáo này được áp dụng cho toàn bộ các cơ quan và cá nhân tham gia vào hoạt động thi hành án dân sự, bao gồm:
  • Các cơ quan thi hành án dân sự (Cục Quản lý THADS, THADS tỉnh, thành phố và các Phòng THADS khu vực).
  • Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án dân sự.
  • Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác THADS.
       2. Hệ thống biểu mẫu thống kê
       Hệ thống biểu mẫu thống kê là “trái tim” của Chế độ báo cáo. Việt Nam đã xây dựng một bộ biểu mẫu thống nhất, khoa học, phản ánh toàn diện các khía cạnh của công tác THADS, bao gồm:
  • Kết quả thi hành án: Cả về việc và về tiền, thể hiện hiệu quả thu hồi tài sản, trả lại quyền lợi cho người dân.
  • Thu ngân sách nhà nước: Thống kê các khoản thu được từ thi hành án, ví dụ như tiền phạt, án phí, tiền thu hồi tài sản trong các vụ án tham nhũng, kinh tế...
  • Các biện pháp nghiệp vụ: Số liệu về việc áp dụng các biện pháp bảo đảm (như phong tỏa tài khoản), cưỡng chế thi hành án.
  • Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: Số liệu về việc tiếp nhận, thụ lý và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, giúp đánh giá tính công khai, minh bạch của hoạt động THADS.
  • Giám sát, kiểm tra, theo dõi thi hành án hành chính: Thống kê về việc theo dõi các bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật.
       3. Cơ quan thực hiện và nhận báo cáo
       Mô hình tổ chức của Việt Nam quy định trách nhiệm rõ ràng cho các cấp:
  • Chấp hành viên: Lập báo cáo ban đầu về các vụ việc được giao.
  • Phòng THADS Khu vực giúp cho THADS tỉnh, thành phố: Tổng hợp báo cáo của Chấp hành viên và lập báo cáo của Phòng THADS Khu vực.
  • THADS tỉnh, thành phố: Tổng hợp báo cáo từ các Phòng THADS Khu vực trong tỉnh/thành phố và lập báo cáo của THADS tỉnh, thành phố.
  • Cục Quản lý THADS: Tổng hợp báo cáo từ các THADS tỉnh, thành phố và các cơ quan thi hành án quân đội để lập báo cáo chung trình Bộ Tư pháp.
  • Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tư pháp, Cục Quản lý THADS, Ủy ban nhân dân các cấp. Điều này tạo ra một hệ thống báo cáo “đường thẳng”, vừa phục vụ công tác quản lý chuyên ngành, vừa cung cấp số liệu cho chính quyền địa phương.
        III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỐNG KÊ THADS TẠI VIỆT NAM
  1. Cơ sở pháp lý và hệ thống tổ chức
  • Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 67/2020/QH14, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 59/2024/QH15, Luật số 81/2025/QH15) và các văn bản hướng dẫn.
  • Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 01/2021/QH15).
  • Nghị định số 39/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
  • Cục Quản lý THADS chịu trách nhiệm tổ chức thống kê toàn ngành; THADS tỉnh, thành phố và Phòng THADS Khu vực là đơn vị báo cáo trực tiếp (Căn cứ Quyết định số 1898/QĐ-BTP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý Thi hành án dân sự).
  • Thông tư số 05/2024/TT-BTP ngày 10 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự và theo dõi thi hành án hành chính.
  • Hệ thống thống kê kết nối chặt chẽ với cơ quan Kiểm sát, Tòa án để đảm bảo số liệu chính xác, thống nhất (Thông tư liên tịch 12/2021/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC giữa Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao quy định về phối hợp trong thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính liên ngành).
  1. Quy trình và phương pháp thống kê
  • Quy trình báo cáo số liệu được thực hiện theo định kỳ (hàng tháng, hàng quý 03 tháng, 06 tháng, 10 tháng, 12 tháng và hàng năm) và theo yêu cầu đột xuất.
  • Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê THADS tích hợp chức năng thống kê, giúp tự động hóa việc tổng hợp dữ liệu từ cấp cơ sở đến trung ương.
  • Chỉ tiêu thống kê được chuẩn hóa theo Bộ chỉ tiêu thống kê quốc gia và phù hợp yêu cầu quản lý chuyên ngành.
  1. Kết quả đạt được
  • Thống kê THADS ngày càng chính xác, kịp thời, minh bạch, hỗ trợ hiệu quả việc chỉ đạo điều hành.
  • Hệ thống phần mềm đã giảm mạnh thời gian tổng hợp, hạn chế sai sót, tạo nền tảng xây dựng các báo cáo phân tích, biểu đồ trực quan.
  • Thống kê đã góp phần quan trọng trong công tác quản lý cán bộ, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và hoạch định chính sách thi hành án.
  1. Tồn tại, hạn chế
  • Một số số liệu vẫn phụ thuộc vào thao tác nhập liệu thủ công, dễ xảy ra sai sót.
  • Chưa hình thành hệ thống thống kê phân tích dự báo mạnh, còn thiên về tổng hợp số liệu hiện trạng.
  • Năng lực cán bộ thống kê không đồng đều giữa các đơn vị.
  • Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ở vùng sâu, vùng xa còn hạn chế.
  • THADS cũng đã có phần mềm Quản lý quá trình thụ lý, Tổ chức THA và Báo cáo thống kê THADS được triển khai từ năm 2018 đến nay, trên phần mềm hiện có hơn 4 triệu Hồ sơ THA, tuy nhiên Phần mềm này hiện nay không còn đáp ứng được yêu cầu trong quá trình chuyển đổi số toàn diện của Hệ thống THADS bởi vì Phần mềm được viết trên ngôn ngữ lập trình cũ, không được nâng cấp, cập nhật cho từng giai đoạn thay đổi về thể chế, không còn đáp ứng với quy trình nghiệp vụ tổ chức THADS hiện nay.
        IV. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ
  1. Về pháp lý:
      Quy định về thống kê THADS chưa hoàn toàn đồng bộ với Luật Thống kê quốc gia và chưa có cơ chế ràng buộc về trách nhiệm cung cấp số liệu giữa các cơ quan tố tụng.
  1. Về tổ chức – nhân sự:
      Công chức thống kê chủ yếu kiêm nhiệm; thiếu cán bộ chuyên trách được đào tạo bài bản về khoa học dữ liệu, công nghệ phân tích thống kê.
  1. Về công nghệ:
       Mặc dù đã có phần mềm thống kê, nhưng chưa tích hợp đầy đủ trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn (Big Data) để dự báo xu hướng và ra quyết định chiến lược.
       V. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
  1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý
  • Đồng bộ hóa Luật Thi hành án dân sự với Luật Thống kê, ban hành Quy chế thống kê chuyên ngành THADS.
  • Quy định rõ trách nhiệm pháp lý của cán bộ, đơn vị khi cung cấp số liệu sai lệch.
  1. Ứng dụng Công nghệ thông tin
      Trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam, đòi hỏi các Bộ, ban, ngành, các đơn vị cũng từng bước phải chuyển đổi, thay đổi tư duy, ứng dụng CNTT trong từng lĩnh vực, trong đó có hệ thống THADS Việt Nam.
        Hiện nay, Cục Quản lý THADS đang triển khai Nền tảng số trong lĩnh vực THADS trong đó có các module gồm: (i) Biên lai điện tử; (ii) Hỗ trợ ra quyết định THA; (iii) Tổ chức thi hành án; (iv) tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Hiện tại Phần mềm Biên lai điện tử và hỗ trợ ra quyết định THA đã triển khai trên toàn quốc, module Tổ chức THADS và tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo dự kiến triển khai trong tháng 10, tháng 11/2025, trong năm 2025, các module đi vào hoạt động đầy đủ, từ đó sẽ tạo lập, hình thành Cơ sở dữ liệu chung của toàn hệ thống THADS. Trên cơ sở dữ liệu đó sẽ tổng hợp thành Báo cáo thống kê toàn diện đối với số liệu thống kê, danh sách các vụ việc đang tổ chức thi hành, thi hành xong, hoãn THA, tạm đình chỉ THA theo quy định pháp luật….
  1. Xây dựng hệ thống thống kê hiện đại, số hóa toàn diện
  • Triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về THADS, kết nối với Tòa án, Kiểm sát, cơ quan đăng ký tài sản.
  • Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và phân tích dữ liệu lớn (Big Data) để dự báo tình hình án, phân loại án phức tạp, tối ưu hóa nguồn lực.
          Việt Nam đã đưa công tác thống kê THADS vào chiến lược chuyển đổi số ngành Tư pháp, với trọng tâm là xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data) và công nghệ blockchain trong lưu trữ, bảo mật hồ sơ được nghiên cứu áp dụng, giúp tăng tốc xử lý thông tin, đảm bảo minh bạch và hỗ trợ ra quyết định chiến lược. Đặc biệt, công tác thống kê hiện nay không chỉ là tổng hợp số liệu mà hướng tới phân tích dự báo, tạo tiền đề xây dựng chính phủ số và nền tư pháp hiện đại.
  1. Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ thống kê
  • Xây dựng chương trình đào tạo chuẩn quốc gia về thống kê THADS; hợp tác với các tổ chức quốc tế để cập nhật phương pháp mới.
  • Hình thành đội ngũ chuyên gia thống kê chuyên sâu, làm nòng cốt cho cải cách dữ liệu ngành.
  1. Tăng cường minh bạch và công khai số liệu
  • Công bố dữ liệu thống kê THADS trên cổng thông tin điện tử để người dân, tổ chức, doanh nghiệp thuận tiện tra cứu, giám sát.
  • Phát triển các báo cáo phân tích trực quan, biểu đồ động phục vụ lãnh đạo và công chúng.
  1. Hợp tác quốc tế
       Đẩy mạnh trao đổi kinh nghiệm, học hỏi mô hình thống kê tư pháp tiên tiến của các nước ASEAN.
       V. KẾT LUẬN
       Công tác thống kê THADS không chỉ là nghiệp vụ nội bộ mà là trụ cột quan trọng bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả của hệ thống tư pháp. Kinh nghiệm Việt Nam cho thấy, muốn xây dựng hệ thống thống kê mạnh, cần đồng bộ cả thể chế, tổ chức, công nghệ và con người. từ đó sẽ góp phần thúc đẩy cải cách tư pháp, nâng cao năng lực quản trị nhà nước bằng pháp luật và hội nhập quốc tế.