Theo quy định tại điểm h, khoản 1, Điều 7 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án có quyền “Ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình”. Đối với việc yêu cầu thi hành án, Điều 31 Luật Thi hành án dân sự đã quy định rõ “Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi qua bưu điện”. Tuy nhiên, Luật Thi hành án dân sự không quy định về trình tự, thủ tục ủy quyền dẫn đến một số khó khăn, vướng mắc. Cụ thể là:
Trường hợp thứ nhất, ủy quyền yêu cầu thi hành án:
Trong Quyết định ủy quyền của Ngân hàng N, Chủ tịch Hội đồng thành viên Ngân hàng đã ủy quyền cho một chức danh đủ điều kiện thay mình tham gia các hoạt động thi hành án mà không liệt kê hết các quyền và nghĩa vụ của người được thi hành án trong quá trình tổ chức thi hành án, dẫn đến việc cơ quan thi hành án dân sự không thấy trong phạm vi ủy quyền có ủy quyền nội dung yêu cầu thi hành án nên đã không nhận đơn yêu cầu của người được ủy quyền. Về vấn đề ủy quyền, Luật Thi hành án dân sự và văn bản hướng dẫn thi hành không quy định trình tự thủ tục nên việc ủy quyền thực hiện theo Bộ luật dân sự. Do đó, việc đại diện theo pháp luật của Ngân hàng N đã thực hiện việc ủy quyền cho một chức danh thay mình với tư cách người được thi hành án là phù hợp với quy định của Bộ Luật dân sự. Tuy nhiên, để rõ ràng và phù hợp với Luật Thi hành án dân sự thì phạm vi ủy quyền Quyết định ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên Ngân hàng N cần nêu rõ từng nội dung ủy quyền, liệt kê đẩy đủ các quyền và nghĩa vụ của người được thi hành án trong quá trình tổ chức thi hành án, tránh việc có nhiều cách hiểu khác nhau như chỉ ủy quyền về nhận tiền, tài sản mà không ủy quyền để thực hiện việc làm đơn yêu cầu thi hành án. Do đó, trong các văn bản ủy quyền, Ngân hàng nên điều chỉnh, bổ sung rõ từng nội dung của phạm vi ủy quyền để thuận tiện cho người được ủy quyền làm đơn yêu cầu thi hành án.
Trường hợp thứ hai, ủy quyền nhận tiền hoàn tạm ứng án phí:
Đối với bản án, quyết định của Tòa án quyết định hoàn trả lại khoản án phí đã nộp, ví dụ “Ngân hàng B không phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm, hoàn trả lại cho Ngân hàng B 21 triệu đồng tiền tạm ứng án phí kinh doanh thương mại đã nộp”. Sau đó, Chi nhánh L của Ngân hàng B đã đề nghị cơ quan thi hành án gửi tiền hoàn án phí vào tài khoản của Chi nhánh L và xuất trình Quyết định ủy quyền thường xuyên của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng B cho Giám đốc Ngân hàng B - Chi nhánh L, trong đó phạm vi ủy quyền đã nêu rõ từng nội dung ủy quyền, cụ thể có ủy quyền việc “nộp tiền tạm ứng án phí và nhận hoàn tiền tạm ứng án phí đã nộp” cho các bản án, quyết định được thi hành án nói chung. Cơ quan thi hành án dân sự không đồng ý với Quyết định ủy quyền chung chung như vậy mà yêu cầu Chi nhánh L nếu muốn nhận tiền thì phải xuất trình văn bản ủy quyền với điều kiện trong văn bản ủy quyền phải ghi đầy đủ thông tin về người được ủy quyền, người nhận ủy quyền, số tiền nhận lại theo Bản án nào, số tiền bao nhiêu, thời hạn ủy quyền.
Trong trường hợp này, mặc dù Luật Thi hành án dân sự không quy định về trình tự, thủ tục ủy quyền cụ thể, nhưng để việc trả tiền được đúng địa chỉ của đơn vị đã nộp tạm ứng án phí là Ngân hàng B, tránh những khiếu nại về sau, việc cơ quan thi hành án dân sự đã yêu cầu là đảm bảo việc hoàn trả tiền được chính xác, đúng chủ thể được nhận tiền. Tuy nhiên, theo quan điểm tác giả, trong các trường hợp ủy quyền này, để tạo điều kiện cho Ngân hàng trong trường hợp các bản án liên quan đến các tổ chức tín dụng, ngân hàng ngày càng nhiều thì việc ủy quyền thường xuyên với thẩm quyền, hình thức, nội dung... của văn bản ủy quyền phù hợp với Bộ luật dân sự nên được cơ quan thi hành án dân sự chấp thuận. Đồng thời, để đảm bảo trình tự, thủ tục thi hành án thì khi đề nghị nhận tiền hoàn tạm ứng án phí, người được ủy quyền cần phải nộp bản chính Quyết định ủy quyền (hoặc văn bản ủy quyền hợp pháp) đến cơ quan thi hành án dân sự và kèm theo một trong các giấy tờ chứng minh mình là người được ủy quyền theo quy định tại Điều 17, Thông tư số 01/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự.
Nguyễn Nhàn
Vụ Nghiệp vụ 1 - Tổng cục Thi hành án dân sự