Sign In

Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính

02/07/2024

Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính
Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 05/2024/TT-BTP quy định chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính thay thế Thông tư số 06/2019/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính.
Thông tư quy định, hệ thống biểu mẫu thống kê gồm:
Biểu mẫu báo cáo thống kê thi hành án dân sự ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm:
1. Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc.
2. Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền.
3. Kết quả thi hành các khoản thu cho ngân sách nhà nước.
4. Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc chia theo cơ quan thi hành án dân sự và Chấp hành viên.
5. Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền chia theo cơ quan thi hành án dân sự và Chấp hành viên.
6. Kết quả đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.
7. Kết quả áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế trong thi hành án dân sự.
8. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về thi hành án dân sự.
9. Kết quả tiếp công dân trong thi hành án dân sự.
10. Kết quả giám sát, kiểm sát, kiểm tra thi hành án dân sự.
11. Kết quả giải quyết bồi thường nhà nước trong thi hành án dân sự.
12. Kết quả theo dõi thi hành án hành chính.
Kỳ báo cáo thống kê
Báo cáo thống kê thi hành án dân sự bao gồm báo cáo thống kê định kỳ và báo cáo thống kê đột xuất:
1. Báo cáo thống kê định kỳ gồm kỳ báo cáo thống kê 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 10 tháng, 11 tháng, 12 tháng. Kỳ báo cáo thống kê 12 tháng là kỳ báo cáo thống kê năm. Kỳ báo cáo thống kê được tính bắt đầu từ ngày 01/10 của năm hiện tại, kết thúc vào ngày cuối tháng của các kỳ báo cáo thống kê. Năm báo cáo thống kê thi hành án dân sự bắt đầu từ ngày 01/10 năm trước, kết thúc vào ngày 30/9 năm sau.
2. Báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của người có thẩm quyền, nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính. Văn bản của người có yêu cầu báo cáo thống kê đột xuất phải nêu rõ thời gian, thời hạn, nội dung báo cáo thống kê và các yêu cầu khác (nếu có) để cơ quan, cá nhân được yêu cầu thực hiện.
Lập báo cáo thống kê
1. Kết thúc kỳ báo cáo thống kê, các cơ quan, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này phải chốt số liệu, khóa sổ để lập biểu báo cáo thống kê. Kết quả của kỳ nào phải báo cáo trong kỳ đó. Nghiêm cấm việc chuyển số liệu thống kê phát sinh của kỳ hiện tại sang kỳ sau.
2. Kết thúc kỳ báo cáo thống kê 3 tháng, 6 tháng, 10 tháng, 12 tháng, Chi cục Thi hành án dân sự chốt số liệu, lập danh sách số việc thi hành án chưa có điều kiện thi hành đã chuyển sổ theo dõi riêng; danh sách việc thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành; danh sách vụ việc bồi thường nhà nước đang theo dõi, giải quyết (bao gồm cả vụ việc do Toà án nhân dân đang thụ lý giải quyết); danh sách việc thi hành án cho tổ chức tín dụng gửi Cục Thi hành án dân sự.
Cục Thi hành án dân sự chốt số liệu, lập danh sách số việc thi hành án chưa có điều kiện thi hành đã chuyển sổ theo dõi riêng; danh sách việc thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành; danh sách vụ việc bồi thường nhà nước đang theo dõi, giải quyết (bao gồm cả vụ việc do Toà án nhân dân đang thụ lý giải quyết); danh sách việc thi hành án cho tổ chức tín dụng tại Cục Thi hành án dân sự và tổng hợp danh sách chung của toàn tỉnh gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để theo dõi, quản lý.
Phòng Thi hành án cấp quân khu chốt số liệu, lập danh sách việc thi hành án dân sự chưa thi hành xong, danh sách vụ việc bồi thường nhà nước đang theo dõi, giải quyết gửi Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng để theo dõi, quản lý.
3. Kết thúc kỳ báo cáo thống kê 12 tháng, Chi cục Thi hành án dân sự chốt số liệu, lập danh sách số việc thi hành án chưa thi hành xong chuyển kỳ sau gửi Cục Thi hành án dân sự. Cục Thi hành án dân sự chốt số liệu, lập danh sách số việc thi hành án chưa thi hành xong chuyển kỳ sau tại Cục Thi hành án dân sự và tổng hợp danh sách chung của toàn tỉnh gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để theo dõi, quản lý.
4. Ngày lập báo cáo thống kê là ngày Chấp hành viên tổng hợp số liệu, lập báo cáo thống kê gửi tới Thủ trưởng đơn vị hoặc ngày Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự tổng hợp số liệu, lập báo cáo thống kê của toàn tỉnh gửi tới cấp trên trực tiếp.
5. Cách ghi chép, lập báo cáo thống kê được thực hiện theo hướng dẫn tại bản giải thích biểu mẫu.
Hình thức báo cáo và phương thức gửi báo cáo thống kê
1. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử:
a) Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, họ tên của người lập biểu; chữ ký, họ tên của Thủ trưởng đơn vị và đóng dấu phát hành theo quy định. Báo cáo thống kê của Chấp hành viên có chữ ký của Chấp hành viên và xác nhận của Thủ trưởng đơn vị;
b) Báo cáo bằng văn bản điện tử được thể hiện dưới dạng ảnh (định dạng pdf) của báo cáo giấy hoặc văn bản điện tử dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự được gửi tới nơi nhận bằng các phương thức:
a) Gửi bằng thư điện tử công vụ do Bộ Tư pháp cấp (*@moj.gov.vn);
b) Gửi trên Phần mềm quản lý văn bản của Bộ Tư pháp (qlvb.moj.gov.vn);
c) Việc gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự trong quân đội được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và hướng dẫn của Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
Trình tự, thời hạn gửi báo cáo thống kê
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Chấp hành viên phải lập và gửi báo cáo thống kê tới Thủ trưởng đơn vị nơi công tác.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Chi cục Thi hành án dân sự phải tổng hợp, lập báo cáo thống kê gửi tới Cục Thi hành án dân sự là cấp trên trực tiếp và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định.
3. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Cục Thi hành án dân sự phải tổng hợp, lập báo cáo thống kê của toàn tỉnh gửi tới Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Chấp hành viên cơ quan thi hành án trong quân đội phải lập và gửi báo cáo thống kê tới Trưởng phòng Thi hành án cấp quân khu nơi công tác.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Phòng Thi hành án cấp quân khu phải lập và gửi báo cáo thống kê tới Tư lệnh quân khu, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định.
6. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải tổng hợp, lập và gửi báo cáo thống kê tới Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định.
7. Trong thời hạn 06 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp số liệu thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính trong toàn quốc và số liệu thống kê thi hành án dân sự trong quân đội, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền khác khi có yêu cầu.
Trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thống kê của cơ quan Thi hành án dân sự địa phương
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng các chương trình, kế hoạch nhằm ưu tiên đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng phương pháp thống kê tiên tiến vào hoạt động thống kê thi hành án dân sự; nâng cấp, hoàn thiện các phần mềm về thống kê, cơ sở dữ liệu điện tử về thống kê thi hành án dân sự.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
3. Cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự đối với Chấp hành viên thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
4. Chi cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm thực hiện, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc các Chấp hành viên, người làm công tác thống kê trong đơn vị về việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 26 tháng 7 năm 2024, thay thế Thông tư số 06/2019/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tư pháp quy định Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính.
2. Đối với các biểu mẫu thống kê đã được lập đúng quy định trước khi Thông tư này có hiệu lực thì được công nhận và có giá trị pháp lý.
File đính kèm

Các tin đã đưa ngày: