Sign In

Những điểm mới, sửa đổi, bổ sung về khái niệm công chức và phân loại đánh giá cán bộ, công chức

08/12/2021

1. Về khái niệm công chức
Trước đây, Điều 4 Luật CBCC 2008 đề cập đến ba khái niệm: cán bộ (khoản 1); công chức (khoản 2) và cán bộ, công chức cấp xã (khoản 3). Luật SĐ, BS một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức 2019 không sửa đổi, giữ nguyên khái niệm “cán bộ”, “cán bộ cấp xã và công chức cấp xã”, chỉ sửa đổi khái niệm “công chức”. Theo đó: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” (khoản 2 Điều 4)[1].
So với quy định của Luật CBCC 2008 thì khái niệm công chức theo luật mới có hai điểm mới quan trọng sau đây:
Một là, quy định các ngạch, chức vụ và chức danh của công chức được bổ nhiệm phải tương ứng với vị trí việc làm. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước khi đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức khẳng định: Chúng ta chưa định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chức danh, tiêu chuẩn cho từng cán bộ, công chức trong từng cơ quan hành chính, tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ, công chức vẫn còn khá phổ biến. Trong 10 nhóm chủ trương và giải pháp được nêu trong Nghị quyết, nhóm giải pháp về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức nêu giải pháp đầu tiên là “Xác định rõ vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh công chức trong từng cơ quan của Nhà nước để làm căn cứ tuyển dụng và bố trí sử dụng cán bộ, công chức”, trong đó đối với các cơ quan nhà nước: “Trên cơ sở xây dựng chức danh, tiêu chuẩn, vị trí việc làm và cơ cấu công chức, từng cơ quan nhà nước rà soát lại đội ngũ công chức, đối chiếu với tiêu chuẩn để bố trí lại cho phù hợp”.
Cụ thể hóa chủ trương trên, Luật CBCC 2008 đã đưa vào quy định và định nghĩa về vị trí việc làm: “Là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị” (khoản 3 Điều 7). Sau này, Luật SĐ, BS một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức 2019 quy định mới về vị trí việc làm như sau: “Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập” (khoản 1 Điều 7).
Đó cũng là căn cứ để sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức; phát hiện các chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ; nghiên cứu lại việc phân cấp quản lý cán bộ công chức; kiểm nghiệm lại tiêu chuẩn, chức danh, cải cách tiền lương… Do vậy, xác định vị trí việc làm được coi là nhiệm vụ bắt buộc đối với tất cả các bộ, ngành, địa phương để thực hiện đổi mới cơ chế quản lý cán bộ, công chức. Và một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2010 - 2020 của Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1557/QĐ-TTg, ngày 18/10/2012 là hoàn thiện các quy định về vị trí việc làm và triển khai xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch tại các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến địa phương.
Triển khai thực hiện nội dung mới của Luật SĐ, BS một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức 2019 về vị trí việc làm, mới đây Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2020 thay thế Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức thay thế Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Dựa vào những quy định có tính nguyên tắc chung nêu trên, trong lĩnh vực THADS, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cũng đã ban hành văn bản quy định và áp dụng vị trí việc làm đối với công chức, người lao động trong Hệ thống, đó là Quyết định số 1162/QĐ-BTP ngày 24/7/2017 phê duyệt Bản mô tả công việc, Khung năng lực vị trí việc làm của Tổng cục THADS, được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 1787/QĐ-BTP ngày 21/8/2020 và mới đây hai Quyết định đã được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 1542/QĐ-BTP ngày 14/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bãi bỏ một số nội dung tại Khung năng lực vị trí việc làm của Tổng cục Thi hành án dân sự.
Hai là, khái niệm công chức mới không còn đối tượng công chức là lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập nói chung. Theo Luật CBCC 2008 (khoản 2 Điều 4 và điểm c khoản 1 Điều 32), người làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập được xem là công chức. Tuy nhiên, theo Luật SĐ, BS một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức 2019 thì khái niệm công chức không còn đối tượng công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Đối tượng là công chức được sửa đổi nhằm mục đích thể chế hóa chủ trương “không thực hiện chế độ công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước)” tại Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 khóa XII.[2]
Bên cạnh 05 ngạch công chức hiện có theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật CBCC 2008, bao gồm ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; ngạch chuyên viên chính và tương đương; ngạch chuyên viên và tương đương; ngạch cán sự và tương đương và ngạch nhân viên, Luật SĐ, BS một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức 2019 bổ sung thêm 01 ngạch công chức mới, ngạch này do Chính phủ quy định (khoản 7 Điều 1). Như vậy, sau khi Chính phủ quy định ngạch công chức thì kể từ ngày 01/7/2020 có 06 ngạch công chức so với 05 ngạch công chức như quy định của Luật CBCC 2008. Đến nay, Chính phủ chưa có văn bản nào quy định chi tiết về “ngạch khác” vừa được bổ sung này mà mới chỉ lên kế hoạch xây dựng các Nghị định hướng dẫn Luật sửa đổi tại Quyết định 69/QĐ-BNV[3].
Trong hệ thống THADS, ngoài có đầy đủ các ngạch công chức hành chính nêu trên, do yếu tố đặc thù của công việc THADS mà hệ thống THADS còn được bố trí các ngạch công chức tương đương. Theo Luật THADS năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014, trong hệ thống THADS có các chức danh làm công tác THADS gồm Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án và công chức khác làm công tác THADS (Điều 25). Điều 78 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP quy định về lương và phụ cấp của Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự như sau: “1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được hưởng thang bậc lương, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. 2. Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp được xếp lương công chức nhóm 1 của loại A1, A2 và A3 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Thư ký thi hành án xếp lương công chức loại A1 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Thư ký trung cấp thi hành án xếp lương công chức loại B bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước”.
Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 22/5/2017, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2021 đã quy định cụ thể chức trách các ngạch công chức chuyên ngành THADS gồm các ngạch Chấp hành viên[4] (Chấp hành viên cao cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên sơ cấp), các ngạch Thẩm tra viên[5] (Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính và Thẩm tra viên), các ngạch Thư ký thi hành án[6] (Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án), Kế toán viên và các ngạch công chức khác và người lao động khác theo quy định.
Trong thời gian tới, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn công việc THADS, ngành THADS có thể sẽ xem xét đề xuất bổ sung quy định hiện hành, bổ sung mới ngạch công chức trong ngành THADS phù hợp với quy định mới của Luật SĐ, BS một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức 2019.
2. Về phân loại đánh giá cán bộ, công chức
So với quy định của Luật CBCC 2008 thì Luật SĐ, BS một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức 2019 có hai nội dung lớn được sửa đổi, bổ sung về phân loại đánh giá cán bộ, công chức như sau:
Một là, thay đổi trong phân loại đánh giá cán bộ. Khoản 1 Điều 29 Luật CBCC 2008 quy định phân loại đánh giá cán bộ gồm 4 loại: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; không hoàn thành nhiệm vụ. Khoản 1 Điều 29 Luật SĐ, BS một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức 2019[7] quy định xếp loại chất lượng cán bộ gồm 04 mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ. Như vậy, theo quy định mới thì mức “hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực” được thay bằng “hoàn thành nhiệm vụ”. Việc sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 29 (phân loại đánh giá cán bộ), và Điều 58 (phân loại đánh giá công chức) của Luật CBCC 2008 để thống nhất với quy định của Đảng về phân loại đánh giá đảng viên; sửa đổi quy định tại Điều 56 (nội dung đánh giá công chức) của Luật CBCC và Điều 41 (nội dung đánh giá viên chức) của Luật Viên chức theo hướng bổ sung quy định đánh giá định lượng, bằng sản phẩm, gắn với vị trí việc làm để thể chế hóa chủ trương tại Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị Trung ương 7 khóa XII và Quy định số 89-QĐ/TW của Bộ Chính trị về Khung tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá cán bộ.[8]
Ngoài ra, trong khi Luật CBCC 2008 chỉ quy định: “Kết quả phân loại đánh giá cán bộ được lưu vào hồ sơ cán bộ và thông báo đến cán bộ được đánh giá” (khoản 2 Điều 29) thì Luật SĐ, BS một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức 2019 đã bổ sung thêm yêu cầu phải công khai kết quả xếp loại chất lượng cán bộ, cụ thể: “Kết quả xếp loại chất lượng cán bộ được lưu vào hồ sơ cán bộ, thông báo đến cán bộ được đánh giá và công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác”.[9]
Hai là, thay đổi trong phân loại công chức theo ngạch. Theo quy định tại Điều 34 Luật CBCC 2008, công chức được phân loại theo 02 căn cứ:
Thứ nhất, căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân thành 4 loại, gồm:
Loại A: Người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp;
Loại B: Người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính;
Loại C: Người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên;
Loại D: Người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự và ngạch nhân viên.
Thứ hai, căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại thành: Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Do Luật SĐ, BS một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức 2019 bổ sung thêm ngạch công chức khác (quy định tại khoản 1 Điều 7) nên khoản 4 Điều 7 Luật SĐ, BS một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức 2019 đã sửa đổi khoản 1 Điều 34 Luật CBCC 2008 từ “Căn cứ vào ngạch công chức” thành “Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ”, đồng thời bổ sung thêm “Loại đối với ngạch công chức quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của Luật này theo quy định của Chính phủ” (điểm đ khoản 1 vào Điều 34).[10] Do đó, theo quy định mới thì ngoài 4 loại ngạch công chức như quy định trước đây (loại A, loại B, loại C và loại D) còn có thêm loại ngạch công chức mới do Chính phủ quy định.
Như vậy, hiện nay, công chức vẫn được phân loại theo 02 hình thức. Từ 01/7/2020 dù có sửa đổi căn cứ phân loại theo ngạch nhưng vẫn giữ nguyên 02 hình thức để phân loại công chức[11].
Trong Hệ thống THADS, nếu căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, công chức được phân loại theo ngạch công chức tương ứng, cụ thể loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên cao cấp, Chấp hành viên cao cấp THADS, Thẩm tra viên cao cấp THADS[12]; loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên chính, Chấp hành viên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nay là Chấp hành viên trung cấp THADS), Thẩm tra viên chính THADS[13]; loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên, Chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chấp hành viên sơ cấp THADS, Thẩm tra viên THADS, Thư ký THADS[14]; loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Cán sự, Thư ký trung cấp THADS;[15] Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành THADS hiện nay được quy định cụ thể tại Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành THADS, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
(Còn nữa)
TS Nguyễn Văn Nghĩa 
 

[1] Văn bản hợp nhất số 25/VBHP-VPQH ngày 16/12/2019 của Văn phòng Quốc hội, hợp nhất Luật CBCC 2008 và Luật SĐ, BS một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức 2019.
[2] Chính phủ, Tờ trình số 99/TTr-CP ngày 22/3/2019 của Chính phủ về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức.
[3] Quyết định số 69/QĐ-BNV ngày 21/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch xây dựng các nghị định quy định chi tiết Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức.
[4] Khoản 1 Điều 17 Luật THADS; Điều 5, 6, 7 Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành THADS, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
[5] Điều 66 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 33/2020/NĐ-CP; Điều 8, 9, 10 Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành THADS, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
[6] Điều 71 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 33/2020/NĐ-CP; Điều 11 Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành THADS, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
[7] Văn bản hợp nhất số 25/VBHP-VPQH ngày 16/12/2019 của Văn phòng Quốc hội, hợp nhất Luật CBCC 2008 và Luật SĐ, BS một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức 2019, sau đây gọi tắt là Văn bản hợp nhất số 25/VBHP-VPQH ngày 16/12/2019 của Văn phòng Quốc hội.
[8] Chính phủ, tlđd, tr. 7.
[9] Khoản 2 Điều 29 Văn bản hợp nhất số 25/VBHP-VPQH ngày 16/12/2019 của Văn phòng Quốc hội.
[10] Văn bản hợp nhất số 25/VBHP-VPQH ngày 16/12/2019 của Văn phòng Quốc hội.
[11] Điều 34 Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-VPQH ngày 16/12/2019 của Văn phòng Quốc hội.
[12] Đối tượng áp dụng bảng 2, công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BNV ngày 17/10/2016 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
[13] Đối tượng áp dụng bảng 2, công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BNV ngày 17/10/2016 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
[14] Đối tượng áp dụng bảng 2, công chức loại A1, ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BNV ngày 17/10/2016 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
[15] Đối tượng áp dụng bảng 2, công chức loại B, ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BNV ngày 17/10/2016 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

 

Các tin đã đưa ngày: