Hệ thống thi hành án dân sự ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào được tổ chức để đảm bảo thực thi các bản án, quyết định của tòa án liên quan đến các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, tài sản... nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Hệ thống thi hành án dân sự tại Lào thường được tổ chức theo mô hình tập trung và phân cấp, với các cơ quan sau:
1. Tại cấp Trung ương: Vụ Quản lý Thi hành án dân sự là đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng quản lý, thi hành án dân sự, là đầu mối giúp Bộ Tư pháp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành án dân sự tập trung, thống nhất trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
a) Về nhiệm vụ của Vụ Quản lý Thi hành án dân sự:
1. Nghiên cứu, tổng hợp, chuyển hóa các chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật và quy định của Nhà nước về thi hành án dân sự thành các kế hoạch, chương trình, đề án chi tiết và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao;
2. Tổ chức thực hiện Hiến pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự;
3. Nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác về thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định;
4. Công bố công khai luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác về thi hành án dân sự;
5. Nghiên cứu, phân tích nguyên nhân và giải pháp thi hành án dân sự không thể thi hành để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét;
6. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về các quyết định của Tòa án không phù hợp với thực tế;
7. Tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu, kiến nghị liên quan đến việc thi hành án dân sự;
8. Thi hành án dân sự khó khăn, liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố, liên quốc gia mà cơ quan thi hành án dân sự địa phương không thể thi hành, trên cơ sở đề xuất hợp lý sau khi được Bộ trưởng Bộ Tư pháp chấp thuận;
9. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc thi hành án dân sự khi có yêu cầu, kiến nghị;
10. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức của Vụ, Văn phòng Thi hành án dân sự Tòa án;
11. Chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra hoạt động của Vụ, Văn phòng Thi hành án dân sự Tòa án thuộc các ngành, lĩnh vực, đơn vị thi hành án dân sự thuộc Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp cấp huyện;
12. Nghiên cứu cơ sở dữ liệu thu, giám sát, kiểm tra, quản lý tài khoản thu, chi và tài sản liên quan đến việc thi hành án dân sự trên phạm vi toàn quốc;
13. Tham gia các cuộc họp tham vấn về việc thi hành án dân sự theo lời mời của các bên liên quan và theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
14. Kiểm tra, thu thập dữ liệu, thống kê tài sản liên quan đến việc thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
15. Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê án dân sự và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thi hành án dân sự;
16. Báo cáo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về việc thi hành án dân sự theo yêu cầu;
17. Nghiên cứu, quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thi hành án dân sự theo định kỳ và phối hợp với Viện Tư pháp Quốc gia nghiên cứu, biên soạn giáo trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo về thi hành án dân sự;
18. Nghiên cứu, chuẩn bị thông tin để trả lời các câu hỏi, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức có liên quan về việc thi hành án dân sự;
19. Phối hợp với các ngành, các bên liên quan trong việc thi hành án dân sự;
20. Nghiên cứu trang phục, phù hiệu của cơ quan thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét;
21. Quản lý kinh phí, trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
22. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoạt động của Vụ với Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, quy định và phân công của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
b) Quyền hạn:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét kế hoạch, chương trình, dự án, ngân sách của cơ quan thi hành án dân sự;
2. Phân công, thu hồi thẩm quyền thi hành án dân sự thuộc phạm vi trách nhiệm của Vụ;
3. Ban hành các thỏa thuận, kiến nghị, thông báo, lệnh triệu tập, lệnh cấm, lệnh tạm giữ, lệnh chuyển giao, lệnh bắt, lệnh tạm đình chỉ thi hành án dân sự và các quyết định khác liên quan đến việc thi hành án dân sự;
4. Ra lệnh tạm đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 71 của Luật Thi hành án (sửa đổi) năm 2021;
5. Ra lệnh thay đổi, hủy bỏ việc thi hành quyết định của Tòa án hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác của Cơ quan thi hành án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các ngành, đơn vị thi hành án thuộc Sở Tư pháp tỉnh, Phòng Tư pháp cấp huyện không đúng quy định của pháp luật;
6. Kiến nghị thành lập, kiện toàn, giải thể cơ cấu tổ chức của cơ quan thi hành án theo quy định của pháp luật;
7. Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp tuyển dụng, kiện toàn, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thực hiện chế độ chính sách, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc Vụ, Phòng, Văn phòng Thi hành án thông qua Vụ Tổ chức cán bộ;
8. Kiến nghị thu hồi hồ sơ vụ án chưa nhận được từ các bên liên quan để thi hành;
9. Đề nghị Tòa án nhân dân đã ra quyết định có hiệu lực pháp luật giải thích hoặc có ý kiến bằng văn bản về những vấn đề chưa rõ;
10. Kiến nghị Viện Kiểm sát nhân dân hoặc Cơ quan Công an áp dụng biện pháp xử lý đối với người bị kết án cố ý không chấp hành hoặc trốn tránh việc thi hành án;
11. Kiến nghị tổ chức phiên họp với các bên liên quan để xem xét các vấn đề liên quan đến việc thi hành án;
12. Sử dụng kinh phí, phương tiện, thiết bị để phục vụ công tác kỹ thuật và thực hiện nhiệm vụ của Vụ đạt hiệu quả cao;
13. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
c) Các đơn vị trực thuộc Vụ như sau:
- Phòng Hành chính - Tài chính, Tổ chức - Cán bộ;
- Phòng Nghiên cứu, Phân tích và Thống kê án lệ;
- Phòng Thi hành án lệ;
- Phòng Bán đấu giá tài sản;
- Phòng Thu hồi nợ và Thanh lý tài sản;
- Phòng Quản lý và Kiểm tra án lệ.
2. Cấp Tỉnh/Thành phố
Có Phòng Thi hành án dân sự
Phòng Thi hành án dân sự tỉnh, thủ đô Viêng Chăn là tổ chức trực thuộc Vụ Quản lý Thi hành án dân sự tỉnh, có chức năng quản lý, thi hành án dân sự, là đơn vị sự nghiệp của Bộ trong việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành án dân sự trong phạm vi quản lý của mình theo quy định của pháp luật.
3. Cấp Huyện/Thị xã: Có Văn phòng Thi hành án
Cơ cấu tổ chức bộ máy thi hành án dân sự của Lào được thiết kế 3 cấp hành chính (Trung ương – Tỉnh/Thành phố – Huyện/Thành phố trực thuộc tỉnh)
II. Quy trình tổ chức thi hành án dân sự tại Lào
Quy trình tổ chức thi hành án dân sự tại Lào được quy định tại Điều 25, 26 và 27 Luật Thi hành án. Quy trình gồm bốn giai đoạn chính, đảm bảo tính công khai, minh bạch và hiệu quả:
1. Giai đoạn chuẩn bị (Điều 25, 26)
- Chấp hành viên tiếp nhận bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật từ Tòa án;
- Nghiên cứu kỹ lưỡng bản án, quyết định và các tài liệu liên quan để xác định nội dung, phạm vi thi hành;
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết (kế hoạch thi hành, nguồn lực, nhân sự).
2. Giai đoạn thông báo, triệu tập đương sự (Điều 27)
- Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận bản án, Chấp hành viên phải triệu tập các bên liên quan;
- Tại buổi triệu tập, đương sự được thông báo về nghĩa vụ thi hành và được khuyến khích tự nguyện chấp hành;
- Thời hạn tự nguyện chấp hành là 60 ngày.
3. Giai đoạn tổ chức thi hành thực tế (Điều 28)
- Nếu bên có nghĩa vụ tự nguyện thi hành, cơ quan thi hành án giám sát việc thực hiện.
- Nếu đương sự không tự nguyện chấp hành trong thời hạn 60 ngày, Chấp hành viên tiến hành các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
- Biện pháp thi hành có thể bao gồm: khấu trừ thu nhập, kê biên, phong tỏa tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên, hoặc các biện pháp cưỡng chế khác phù hợp với quy định của pháp luật.
- Việc cưỡng chế phải tuân thủ đúng trình tự pháp luật, có biên bản và sự chứng kiến của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Trong quá trình tổ chức cưỡng chế, cơ quan thi hành án phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương, tổ chức xã hội để đảm bảo việc thi hành án được thực hiện thuận lợi, đúng quy định. Đồng thời, thường xuyên báo cáo tình hình thi hành án lên cấp trên, cơ quan quản lý nhà nước về thi hành án phải kiểm tra, giám sát việc thực hiện thi hành án ở các cấp. Trong quá trình thi hành án, nếu có khiếu nại, tố cáo liên quan, cơ quan thi hành án tiến hành xem xét, xử lý theo đúng quy định pháp luật.
4. Giai đoạn kết thúc
- Sau khi nghĩa vụ trong bản án đã được thực hiện đầy đủ, Chấp hành viên lập biên bản xác nhận việc thi hành đã hoàn tất
- Hồ sơ vụ việc được lưu trữ tại cơ quan thi hành án theo quy định để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra.
Như vậy, quy trình tổ chức thi hành án dân sự của Lào được thực hiện theo trình tự.
(1) Gửi bản án → (2) Chuẩn bị và nghiên cứu → (3) Triệu tập đương sự (30 ngày) → (4) Thời hạn tự nguyện (60 ngày) → (5) Cưỡng chế thi hành → (6) Kết thúc hoặc chấm dứt.
Đoàn công tác tại CHDCND Lào