Ứng dụng Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số trong lĩnh vực Thi hành án dân sự

13/09/2024


Trong bối cảnh hiện nay, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số là chìa khóa thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước. Mục tiêu cơ bản của chuyển đổi số là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của mọi lĩnh vực như văn hóa, kinh tế, xã hội, hành chính…. Chuyển đổi số không chỉ là áp dụng, thay đổi về mặt công nghệ mà còn thay đổi về tư duy, cách thức điều hành, cách thức hoạt động một cách linh hoạt, nhanh chóng và tiện lợi. Chuyển đổi số mở ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với mỗi bộ, ngành địa phương, các tổ chức và cá nhân. Trong những năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tại Bộ Tư pháp có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong Hệ thống Thi hành án dân sự (THADS) đã đạt được một số kết quả, tạo tiền đề cho việc chuyển đổi số trong toàn Hệ thống như sau:

I. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1. Công tác chỉ đạo
Tổng cục THADS đã ban hành nhiều văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện ứng dụng CNTT, chuyển đổi số nhằm cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết cũng như đem lại hiệu quả cao trong công tác của cơ quan, đơn vị. Hàng năm, Tổng cục THADS đã xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong hệ thống THADS và ban hành các văn bản chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện. Các kế hoạch, đề án về ứng dụng CNTT trong Hệ thống THADS xác định rõ mục đích, yêu cầu, các nhiệm vụ cụ thể, có lộ trình, giải pháp cho cả giai đoạn và đối với từng năm cụ thể. Đồng thời, Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai từ Tổng cục đến các Cục, Chi cục THADS. Hàng năm, ứng dụng CNTT và chuyển đổi số được đưa vào làm chỉ tiêu, nhiệm vụ giao hàng năm cho các cơ quan THADS và đưa vào tiêu chí chấm điểm đánh giá hàng năm đối với các cơ quan THADS địa phương.
2. Hạ tầng công nghệ thông tin
Hạ tầng kỹ thuật về CNTT trong hệ thống THADS ngày càng được quan tâm đầu tư xây dựng. 100% công chức hệ thống THADS được trang bị máy tính cá nhân có kết nối sử dụng internet phục vụ hoạt động.
Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến được triển khai thông suốt. Phần lớn các văn bản được trình, ký qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tạo thuận lợi cho công chức, viên chức trong quá trình triển khai nhiệm vụ.
Ở Trung ương, 100% cán bộ, công chức, viên chức của Tổng cục THADS được trang bị mỗi người 01 máy tính kết nối mạng nội bộ (LAN) và mạng internet, các phòng làm việc được trang bị một số thiết bị khác phục vụ công tác như máy in, máy fax, máy scan, máy photocopy, điện thoại,…
Tại các cơ quan THADS địa phương: Cán bộ, công chức đều được trang bị tương đối đầy đủ các trang thiết bị tin học phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ, đạt yêu cầu 01 máy tính/01 người; 100% các Cục THADS và Chi cục THADS đã thiết lập hệ thống mạng nội bộ.
Trong những năm qua, Tổng cục THADS đã triển khai nhiều phần mềm nghiệp vụ bao gồm:
Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, Tổ chức thi hành án và Báo cáo thống kê THADS. Ngày 02/6/2017, Lãnh đạo Bộ Tư pháp đã ký Quyết định số 791/QĐ-BTP về việc triển khai Phần mềm này trong toàn Hệ thống THADS;
Phần mềm quản lý văn bản đi/đến, ngày 12/11/2014, Bộ Tư pháp đã ký Quyết định số 3037/QĐ-BTP về việc Ban hành Kế hoạch triển khai, đưa vào sử dụng phần mềm quản lý công văn đi/đến cho Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Phần mềm quản lý công chức THADS, ngày 20/9/2021, Tổng cục THADS đã ban hành Công văn số 3028/TCTHADS-TCCB về việc triển khai phần mềm Quản lý công chức THADS;
Phần mềm cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án, ngày 22/3/2021 Tổng cục trưởng Tổng cục THADS đã ký Quyết định số 247/QĐ-TCTHADS về việc triển khai phần mềm cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án;
Phần mềm hỗ trợ trực tuyến THADS, ngày 01/10/2020, Tổng cục trưởng Tổng cục THADS đã ký Quyết định số 816/QĐ-TCTHADS về việc triển khai phần mềm Hỗ trợ trực tuyến THADS;
Phần mềm Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự và Kế toán Hành chính sự nghiệp THADS;
Phần mềm lưu trữ dùng chung cho hệ thống tổ chức các cơ quan THADS (đang sử dụng tại Tổng cục, các Cục THADS);
Hầu hết công chức, viên chức thuộc Tổng cục, các cơ quan THADS địa phương đều được cấp hộp thư điện tử công vụ phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ (khoảng 10.000 tài khoản), dung lượng cao nhất lên đến 5GB;
Đầu tư mua sắm, lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ thống giao ban trực tuyến với 64 điểm cầu (tại Tổng cục và 63 Cục Thi hành án dân sự) phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, tiết kiệm;
Triển khai cấp chữ ký số cho Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng và Chi Cục trưởng Chi cục THADS.
3. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
Công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng thường xuyên được quan tâm, quán triệt và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc theo các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ Tư pháp về bảo vệ an ninh mạng như: Nghị quyết số 51-NQ/TW ngày 5/9/2019 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia; Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia; Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 18/10/2019 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia; Luật An ninh mạng; Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 27/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết, trình tự, thủ tục áp dụng một số biện pháp bảo vệ an ninh mạng; các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống gián điệp mạng, bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng; Luật bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngày 16/01/2023, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có Quyết định số 45/QĐ-BTP Ban hành Quy chế Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng Bộ Tư pháp. Đến nay, 100% máy tính của công chức tại Tổng cục THADS đều được Cục Công nghệ thông tin hỗ trợ cài đặt phần mềm diệt virus.
4. Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp
Cổng/Trang thông tin điện tử THADS thường xuyên cập nhật, đăng tải các thông tin liên quan đến công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động THADS; đã cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến; hỗ trợ trực tuyến THADS đối với gửi đơn yêu cầu THADS; yêu cầu xác nhận kết quả THADS; tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về THADS; đăng tải công khai danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai và thông tin về các thông báo lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá và thông tin bán đấu giá tài sản THADS,…
Đối với việc triển khai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng dịch vụ công quốc gia theo nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 0/04/2022 Phê duyệt danh sách dịch vụ công trực tuyến tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hoạt động này đang được triển khai thực hiện tại 35 Chi cục THADS, TAND cấp huyện thuộc 7 tỉnh. Kết quả thu, nộp tiền tạm ứng án phí trên Cổng dịch vụ công quốc gia, tính đến ngày 12/9/2024 như sau:
- Tổng số thông báo nộp tạm ứng án phí thực hiện: 8145 thông báo;
- Tổng số tiền tạm ứng án phí đã thu, nộp: 48.136.219.921 VNĐ.
Việc triển khai thực hiện thu nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng dịch vụ công mang lại hiệu quả cho công dân như sau:
- Người khởi kiện không cần đến trụ sở cơ quan THADS, TAND để làm trực tiếp nên tiết kiệm được thời gian, chi phí cho người khởi kiện.
- Cơ quan nhà nước (cơ quan THADS, TAND) tiết kiệm được chi phí phát hành, gửi biên lai giấy.
- Hạn chế được việc tiếp xúc trực tiếp không cần thiết giữa người khởi kiện với cơ quan nhà nước.
5. Nguồn nhân lực
Tổng cục THADS, các cục THADS bố trí cán bộ chuyên trách CNTT tại cơ quan, thực hiện chính sách đảm bảo cho cán bộ phụ trách lĩnh vực CNTT.Hiện tại, ở Tổng cục THADS có Vụ Quản lý Thi hành án hành chính, thống kê và dữ liệu thi hành án (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 3) là đơn vị trực thuộc tham mưu trong công tác nghiên cứu và triển khai các ứng dụng CNTT của toàn Hệ thống THADS. Ở các cơ quan THADS hiện nay được phân bổ 01 biên chế chuyên trách CNTT/Cục THADS (hầu hết các Cục THADS đã tuyển đủ số biên chế này, một số đơn vị giao kiêm nhiệm phụ trách), các Chi cục THADS chưa có cán bộ chuyên trách về CNTT. Tuy nhiên, hiện nay trình độ của công chức được giao nhiệm vụ đầu mối ứng dụng CNTT và chuyển đổi số chưa đảm bảo chất lượng, một số không được đào tạo về chuyên ngành ứng dụng CNTT.Hàng năm, Tổng cục THADS phối hợp với các đơn vị liên quan (Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Công nghệ thông tin, Học viện Tư pháp) xây dựng Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, trong đó có đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống THADS.
         Các kết quả nêu trên, bước đầu đã làm chuyển biến được nhận thức, đối với nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong Hệ thống THADS, mặc dù chưa đáp ứng yêu cầu, nhưng bước đầu xây dựng được nền tảng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống thông tin THADS đồng bộ, thống nhất phục vụ quá trình chuyển đổi số trong THADS; cung cấp được các điều kiện cần thiết sẵn sàng nâng cấp kết nối, chia sẻ, đồng bộ hóa dữ liệu phục vụ tích hợp một số thủ tục hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp lên Cổng Dịch vụ công Bộ Tư pháp, Cổng Dịch vụ công quốc gia, từ đó góp phần đảm bảo nhu cầu thông tin, hỗ trợ các hoạt động quản lý, điều hành trong THADS giúp rút ngắn thời gian, giảm chi phí hành chính, chuyên môn cho Hệ thống THADS, người dân và doanh nghiệp.

II. KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác THADS cũng còn gặp một số khó khăn, hạn chế, cụ thể:
(i) Việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong toàn Hệ thống THADS chưa được thực hiện đồng bộ, đường truyền internet tại một số cơ quan THADS địa phương chưa thật sự đảm bảo, tốc độ đường truyền chậm, không ổn định; công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin ở các cơ quan THADS địa phương chưa được chú trọng.
(ii) Công tác xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu điện tử vẫn còn tình trạng cắt khúc, chưa tạo lập được cơ sở dữ liệu tập trung, nhất là tích hợp cơ sở dữ liệu của từng địa phương thành cơ sở dữ liệu chung thống nhất của cả Hệ thống THADS.
(iii) Việc xây dựng triển khai một số phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin mặc dù đã được thực hiện nhưng còn chậm so với yêu cầu.
(iv) Kỹ năng sử dụng máy tính, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của một số cán bộ, công chức THADS còn hạn chế, nhất là tại các Chi cục THADS.
(v) Chưa có nhiều chính sách khuyến khích, đãi ngộ nên chưa thu hút được nguồn nhân lực công nghệ thông tin có trình độ chuyên môn cao vào công tác tại Hệ thống THADS.
Có thể thấy rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác THADS thời gian qua bước đầu đã có những chuyển biến nhất định, đạt được một số kết quả trên nhiều mặt (hạ tầng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng…). Tuy nhiên, so với yêu cầu công tác THADS hiện nay thì việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa thực sự đáp ứng yêu cầu, trong thời gian tới cần quan tâm đẩy mạnh thực hiện, tăng cường các nguồn lực, tích cực phối hợp với các đơn vị có thế mạnh về công nghệ thông tin hỗ trợ, hợp tác phát triển.
III. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP
Trong công cuộc xây dựng và phát triển, cần sự bùng nổ mạnh mẽ hơn nữa của việc chuyển đổi số đối với Hệ thống THADS. Hệ thống THADS cần chủ động và tích cực đặt ra các mục tiêu, giải pháp để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số. Trong thời gian tới, các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin cần tập trung hoàn thành một số mục tiêu, giải pháp cụ thể như sau:
Một là, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với với các thủ tục liên quan trực tiếp đến giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp trên môi trường internet để người dân, doanh nghiệp có thêm phương thức lựa chọn, cụ thể như: (i) Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án; (ii) Thủ tục tống đạt văn bản, giấy tờ điện tử THADS, THAHC; (iii) Thủ tục thu, nộp, chi trả tiền THADS; (iv) Thủ tục gửi đơn khiếu nại, tố cáo, phản ảnh và nhận kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhận trả lời kiến nghị; (v) Thủ tục xác nhận kết quả THADS; (vi) Thủ tục đề nghị thay đổi chấp hành viên…;
 Hai là, xây dựng và tạo dựng cơ sở dữ liệu điện tử THADS tập trung phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động THADS; tích hợp, đồng bộ cơ sở dữ liệu điện tử THADS, THAHC với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; phối hợp, đàm phán để tích hợp chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành như: bản án, quyết định của Toà án, tài khoản ngân hàng; đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản; thuế, bảo hiểm xã hội….;
Ba là, rà soát, sửa đổi các quy định của pháp luật, tái cấu trúc và công bố công khai các thủ tục hành chính liên quan đến giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Tư pháp, Cổng Thông tin điện tử THADS của Tổng cục THADS;
Bốn là, xây dựng các phần mềm chuyên môn, nghiệp vụ: nâng cấp Phần mềm Thụ lý để đáp ứng được nhu cầu quản lý và sử dụng; nâng cấp và tích hợp với Phần mềm CSDL điện tử người phải THA chưa có điều kiện; Phần mềm kế toán nghiệp vụ; Phần mềm CSDL chứng từ điện tử thu, chi tiền THADS; Phần mềm quản lý vật chứng, tài sản; Phần mềm quản lý cán bộ, Phần mềm giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tra, xử lý kháng nghị, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền; Phần mềm hướng dẫn nghiệp vụ THADS, THAHC; Cổng thông tin điện tử THADS. Các phần mềm khi xây dựng phải có phiên bản chạy trên máy tính cá nhân và trên điện thoại thông minh;
Năm là, xây dựng được nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo ở Tổng cục có ít nhất 03 đến 05 nhân sự, các Cục THADS địa phương có từ 01 đến 02 nhân sự thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số;
Sáu là, đảm bảo 100% công chức làm công tác THADS có các thiết bị đầu cuối đáp ứng yêu cầu kỹ thuật; 100% Chi cục THADS, Cục THADS, các phòng chuyên môn thuộc Cục THADS được kết nối mạng LAN và Internet. Có đường truyền riêng phục vụ vận hành cầu truyền hình, các phần mềm trong Hệ thống THADS.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và mục tiêu nêu trên, Tổng cục THADS đề ra một số giải pháp quan trọng sau đây:
Thứ nhất, giải pháp chuyển đổi nhận thức
- Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong các cơ quan thi hành án cần tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số; chỉ đạo tái cấu trúc, đổi mới mô hình hoạt động, điều hành và mô hình nghiệp vụ từ “truyền thống” sang sử dụng dữ liệu số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động nhằm xây dựng định hướng thống nhất, đồng bộ cho quá trình chuyển đổi số trong toàn Hệ thống THADS.
- Xây dựng Chuyên mục về Chuyển đổi số trên Cổng/Trang Thông tin điện tử của các cơ quan THADS, các kênh thông tin đại chúng nhằm lan toả, phổ biến và chia sẻ thông điệp về chuyển đổi số trong toàn Hệ thống THADS; khả năng tiếp cận quyền công lý của người dân và tổ chức; duy trì và phát triển niềm tin của công chúng.
- Xây dựng các cẩm nang chuyển đổi số, sổ tay hướng dẫn sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin trong Hệ thống THADS; phát hành các tài liệu tuyên truyền, phổ biến thông tin, tình hình chuyển đổi số trong Hệ thống THADS.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về chuyển đổi số, công nghệ số trong Hệ thống THADS nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, mô hình, giải pháp đã triển khai thành công.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, công nghệ số, công nghệ 4.0 cho lãnh đạo và cán bộ công chức, viên chức của các cơ quan trong hệ thống.
Thứ hai, giải pháp hoàn thiện nền tảng pháp lý và chế độ, chính sách      
- Hiện tại, các nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong Hệ thống THADS được ghi nhận ở nhiều văn bản, đề án khác nhau. Do đó, để đảm bảo thống nhất, dễ tổ chức thực hiện, đảm bảo tính khoa học, khả thi, song song với việc triển khai các nhiệm vụ theo tiến độ nêu trên, cần rà soát việc thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án 639/QĐ-BTP, Kế hoạch 682/QĐ-BTP, Kế hoạch 983/QĐ-BTP và các kế hoạch, đề án khác để xây dựng, ban hành Kế hoạch tổng thể về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hệ thống thi hành án, giai đoạn từ nay đến 2030.
- Hoàn thiện thể chế pháp luật nhằm triển khai thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong THADS phù hợp với các chủ trương, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin của Đảng, Chính phủ trong bối cảnh tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật thi hành án, các văn bản pháp lý liên quan theo hướng cho phép ứng dụng công nghệ thông tin, công nhận giá trị pháp lý của chứng từ điện tử, chữ ký số trong toàn bộ các hoạt động của hệ thống.
- Rà soát, ban hành danh mục các dữ liệu mở của cơ quan THADS các cấp.
- Chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ theo hướng thống nhất, đơn giản hoá, hài hoà giữa mục tiêu cải cách thủ tục hành chính với yêu cầu chuyển đổi số toàn diện; rà soát loại bỏ một số thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ khi ứng dụng công nghệ số. Chuẩn hoá, hài hoà hoá chỉ tiêu thông tin đảm bảo tính liên thông, khai thác thông tin dữ liệu hiệu quả, giảm tối đa sự trùng lặp trong yêu cầu cung cấp thông tin từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức.
- Rà soát các bất cập hoặc thiếu khuyết về cơ chế tài chính để xây dựng, ban hành các quy định, hướng dẫn về tài chính phù hợp đặc thù cho lĩnh vực CNTT trong cơ quan THADS; quy định, hướng dẫn về thuê dịch vụ công nghệ thông tin;
- Đánh giá sự phù hợp, tính đầy đủ của các tiêu chuẩn, định mức, chế độ để thiết lập quy định về tiêu chuẩn, biên chế, chính sách, chế độ đãi ngộ cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các cơ quan THADS.
- Xây dựng ban hành các quy định về việc quản lý, vận hành khai thác, xử lý sự cố, đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống công nghệ thông tin.
- Xây dựng, ban hành và áp dụng các quy định, quy chế về cơ sở dữ liệu, danh mục dữ liệu dùng chung; tạo lập, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ và với các cơ quan bên ngoài.
Thứ ba, giải pháp về nguồn lực công nghệ thông tin
- Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách về biên chế, thu hút, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ CNTT có chuyên môn cao vào làm việc trong các cơ quan THADS.
- Nâng cao năng lực và vai trò của đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của Tổng cục THADS nhằm hướng đến tự chủ trong công tác phát triển, nâng cấp, quản trị vận hành các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin, dữ liệu trong kiến trúc số của cơ quan thi hành án; Đầu mối triển khai các chiến lược công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong toàn Hệ thống THADS.
Thứ tư, giải pháp đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng ứng dụng công nghệ thống tin
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ lãnh đạo về công nghệ thông tin, chuyển đổi số; tập huấn nghiệp vụ, kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin, trao đổi kinh nghiệm về tham mưu, chỉ đạo, quản lý, xây dựng, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của các cơ quan THADS; bồi dưỡng, hướng dẫn nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn Hệ thống THADS.
- Tổ chức đào tạo theo nhiều hình thức như trực tiếp, trực tuyến trong hệ thống thi hành án; tổ chức các đoàn nghiên cứu, học tập trong và ngoài nước; phối hợp với các cơ sở đào tạo trong nước tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ về công nghệ thông tin.
- Tham gia các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về chuyển đổi số nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
Thứ năm, giải pháp tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra
- Thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin; kịp thời đôn đốc, giải quyết những khó khăn, vướng mắc để đảm bảo thực hiện đúng nội dung, tiến độ kế hoạch đề ra.
- Tiến hành đánh giá, xếp hạng và công bố công khai chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan THADS. Đưa tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin vào việc bình xét khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân.
Thứ sáu, giải pháp về hợp tác giữa các cơ quan thi hành án và doanh nghiệp
Huy động nguồn lực doanh nghiệp tham gia chuyển đổi số cho hệ thống thi hành án thông qua hình thức thuê dịch vụ CNTT.
Thứ bảy, giải pháp về tài chính
- Thực hiện việc phân bổ ngân sách đầy đủ, kịp thời và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp.
- Các cơ quan thi hành án địa phương chủ động, tranh thủ sự ủng hộ nguồn lực của địa phương đầu tư phát triển hạ tầng số theo quy hoạch của Khung kiến trúc số thi hành án để giảm áp lực cho ngân sách Trung ương và đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh hợp tác Quốc tế để tranh thủ sự hỗ trợ về công nghệ và nguồn lực triển khai chuyển đổi số trong hệ thống thi hành án.
- Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát việc cấp phát, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện các dự án theo các quy định hiện hành.
Vụ NV3