Ngày 10/11/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí THADS(THADS). Thông tư áp dụng đối với người nộp, tổ chức thu phí THADS và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí THADS.
Theo đó, việc thu phí THADS đối với trường hợp người được thi hành án không được nhận toàn bộ số tiền thi hành án 01 lần thì thực hiện như sau:
Người được thi hành án nộp phí THADS thành nhiều lần nhưng phải đảm bảo tổng số phí bằng số phí phải nộp trong trường hợp nhận tiền một lần.
Ví dụ (tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư): Ông A được thi hành án tổng số tiền là 18 tỷ đồng và đã được nhận số tiền này trong 6 lần (lần thứ nhất nhận 3 tỷ đồng, lần thứ hai nhận 4 tỷ đồng, lần thứ ba nhận 4,5 tỷ đồng, lần thứ tư nhận 4 tỷ đồng, lần thứ năm nhận 1,5 tỷ đồng, lần thứ sáu nhận 1 tỷ đồng), số phí THADS phải nộp của từng lần được xác định như sau:
Số tiền phí THADS ông A phải nộp lần thứ nhất là: 3% x 3 tỷ đồng = 90 triệu đồng.
Số tiền phí THADS ông A phải nộp lần thứ hai là: (3% x 2 tỷ đồng) + (2% x 2 tỷ đồng) = 100 triệu đồng.
Số tiền phí THADS ông A phải nộp lần thứ ba là: (1% x 3 tỷ đồng) + (0,5% x 1,5 tỷ đồng) = 37,5 triệu đồng.
Số tiền phí THADS ông A phải nộp lần thứ tư là: (0,5% x 3,5 tỷ đồng) + (0,01% x 500 triệu đồng) = 17.550.000 đồng.
Số tiền phí THADS ông A phải nộp lần thứ năm là: 0,01% x 1,5 tỷ đồng = 150.000 đồng.
Số tiền phí THADS ông A phải nộp lần thứ sáu là: 0,01% x 1 tỷ đồng = 100.000 đồng.
Tổng số tiền phí THADS mà ông A phải nộp trong trường hợp này là 245.300.000 đồng, bằng số tiền phí THADS mà ông A phải nộp khi nhận một lần tính trên số tiền 18 tỷ đồng là 245 triệu đồng + (0.01% x 3 tỷ đồng) = 245.300.000 đồng.
Trường hợp số tiền nhận từng lần không vượt quá 02 lần mức lương cơ sở nhưng tổng số tiền nhận được lớn hơn 02 lần mức lương cơ sở thì vẫn thu phí THADS như nhận một lần.
Ví dụ (tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư): Ông B được thi hành án 5 triệu đồng nhưng ông B được nhận số tiền này trong 04 lần (lần 1 nhận 1 triệu đồng; lần 2 nhận 1 triệu đồng; lần 3 nhận 1 triệu đồng; lần 4 nhận 2 triệu đồng), số phí THADS mà ông B phải nộp được xác định như sau:
Lần thứ nhất ông B nhận 1 triệu đồng thì ông B chưa phải nộp phí.
Lần thứ hai ông B nhận 1 triệu đồng thì ông B chưa phải nộp phí.
Lần thứ ba ông B nhận 1 triệu đồng thì số phí mà ông B phải nộp sau ba lần nhận tiền là: 3% x (1 triệu đồng + 1 triệu đồng + 1 triệu đồng) = 90.000 đồng.
Lần thứ tư ông B nhận 2 triệu đồng thì số phí mà ông B phải nộp là: 3 % x 2 triệu đồng = 60.000 đồng.
Tổng số tiền phí THADS mà ông B phải nộp sau khi nhận số tiền 5 triệu đồng là 90.000 đồng + 60.000 đồng = 150.000 đồng, cũng bằng tổng số phí THADS trong trường hợp nhận tiền, tài sản 01 lần là 3% x 5 triệu đồng = 150.000 đồng.
Cũng tại Thông tư 216/2016/TT-BTC thì người được thi hành án phải nộp phí THADS như sau:
Số tiền, giá trị tài sản (GTTS) thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 5 tỷ đồng: 3% số tiền, GTTS thực nhận.
Số tiền, GTTS thực nhận từ trên 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng: 150 triệu đồng + 2% của số tiền, GTTS thực nhận vượt quá 5 tỷ đồng.
Số tiền, GTTS thực nhận từ trên 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: 190 triệu đồng + 1% của số tiền, GTTS thực nhận vượt quá 7 tỷ đồng.
Số tiền, GTTS thực nhận từ trên 10 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng: 220 triệu đồng + 0,5% của số tiền, GTTS thực nhận vượt quá 10 tỷ đồng.
Số tiền, GTTS thực nhận từ trên 15 tỷ đồng: 245 triệu đồng + 0,01% của số tiền, GTTS thực nhận vượt quá 15 tỷ đồng.
Như vậy, mức phí THADS từ năm 2017 có nhiều sự thay đổi so với quy định tại Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/9/2010 của Bộ Tài chính quy định là 3% trên số tiền hoặc GTTS thực nhận nhưng tối đa không vượt quá 200 triệu đồng/01 đơn yêu cầu thi hành án.
Đối với vụ việc chia tải sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án (chỉ cần một trong các bên có yêu cầu thi hành án), thì người được cơ quan THADS giao tiền, tài sản thi hành án phải nộp phí THADS tương ứng với giá trị tiền, tài sản thực nhận.
Đối với trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án mà Chấp hành viên đã tổ chức giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã yêu cầu hoặc người đại diện của người đã có yêu cầu để quản lý thì người yêu cầu hoặc người đại diện đó phải nộp phí THADS tính trên toàn bộ giá trị tiền, tài sản thực nhận theo mức quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Đối với trường hợp cơ quan THADS đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí THADS quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này tính trên số tiền, tài sản thực nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này.
Trường hợp cơ quan THADS đã thu được tiền hoặc đã thực hiện việc cưỡng chế thi hành án thì người được thi hành án phải nộp 100% mức phí THADS theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này tính trên số tiền, tài sản thực nhận.
Ngoài ra, Thông tư còn quy định trường hợp có sự nhầm lẫn về số phí phải nộp thì tổ chức thu phí có trách nhiệm tính toán lại và thực hiện hoàn trả số tiền thu thừa hoặc thu bổ sung số tiền còn thiếu.
Trường hợp ủy thác thi hành án, cơ quan ủy thác phải ghi rõ số phí THADS đã thu, số phí THADS còn phải thu.
Cơ quan nhận ủy thác phải căn cứ vào quyết định ủy thác để tiếp tục thu phí THADS và được quản lý, sử dụng tiền phí THADS thu được theo quy định tại Thông tư này.
Người được thi hành án không phải chịu phí THADS khi được nhận các khoản tiền, tài sản thuộc các trường hợp sau đây (Điều 6):
Tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động;
Khoản kinh phí thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục đích kinh doanh mà người được thi hành án được nhận;
Hiện vật được nhận chỉ có ý nghĩa tinh thần, gắn với nhân thân người nhận, không có khả năng trao đổi;
Tiền hoặc giá trị tài sản theo yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định;
Khoản thu hồi nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp Ngân hàng cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Bản án, quyết định của Tòa án xác định không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch khi xét xử;
Tiền, tài sản được trả lại cho đương sự trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật THADS;
Tiền, tài sản mà đương sự tự nguyện thi hành trong thời hạn tự nguyện thi hành án theo quy định tại Điều 45 Luật THADS.
Các trường hợp miễn, giảm phí thi hành án dân sự:
Người được thi hành án được miễn phí thi hành án dân sự trong trường hợp sau đây: Được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; Thuộc diện neo đơn được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận; thuộc diện tàn tật hoặc ốm đau kéo dài có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận; Người được thi hành án xác minh chính xác sau khi cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 44a Luật thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án.
Người được thi hành án được giảm phí thi hành án dân sự trong trường hợp sau đây: Giảm đến 80% phí thi hành án dân sự đối với người có khó khăn về kinh tế thuộc chuẩn hộ nghèo và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận; Giảm 30% phí thi hành án dân sự tương ứng với số tiền thực nhận từ việc xử lý tài sản của người phải thi hành án mà người được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu thi hành án và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án mà không phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại; Giảm 20% phí thi hành án dân sự trong trường hợp quy định tại điểm b khoản này nếu phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại.
Để được miễn, giảm phí thi hành án dân sự, đương sự phải làm đơn đề nghị miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự, kèm theo các tài liệu có liên quan chứng minh điều kiện miễn, giảm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Đơn đề nghị miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự kèm theo các tài liệu liên quan được nộp cho tổ chức thu phí. Trường hợp đơn, tài liệu chưa đầy đủ thì tổ chức thu phí hướng dẫn người yêu cầu bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ trưởng tổ chức thu phí có trách nhiệm xem xét, ra quyết định miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư này hoặc thông báo bằng văn bản cho người phải nộp phí biết về việc họ không được miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự và nêu rõ lý do.
Việc xét miễn, giảm phí thi hành án dân sự thực hiện đối với từng quyết định thu phí thi hành án dân sự, trừ trường hợp người được xét miễn, giảm phí thi hành án dân sự thuộc trường hợp người được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Đỗ Hùng- Văn phòng Cục Thi hành án Vĩnh Phúc