Phần quy định, Thông tư mới có 17 Điều, tăng 01 Điều (tăng 6,5%), sửa đổi, bổ sung về kĩ thuật đối với 16/16 Điều (sửa đổi, bổ sung 100%). Sửa đổi, bổ sung căn cứ ban hành Thông tư gồm các văn bản Luật, Nghị định mới được ban hành từ năm 2019 đến nay và một số văn bản luật có liên quan phù hợp với phạm vi điều chỉnh của Thông tư. Đồng thời, bổ sung phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng vào Điều 1 để phù hợp với sự thay đổi về phạm vi điều chỉnh.
Phần biểu mẫu và phụ lục kèm theo: Biểu mẫu thống kê THADS có 12 Biểu mẫu; sửa đổi 10/12 Biểu mẫu (sửa đổi 83,33%). Bản giải thích, sửa đổi 12/12 bản giải thích (sửa đổi 100%). Cụ thể:
(i) Bổ sung chỉ tiêu thống kê ủy thác xử lý tài sản, đồng thời sửa các Biểu mẫu số 01/TK-THADS, Biểu mẫu số 02/TK-THADS để thu thập số liệu thống kê chỉ tiêu này để thực hiện Điều 55, Điều 56, Điều 57 Luật THADS đã được sửa đổi năm 2022.
(ii) Biểu 1 + 2 (Kết quả thống kê việc, tiền): Theo Thông tư số 06/2019 thì “Trường hợp khác” được thống kê vào phần “có điều kiện”. Theo Thông tư số 05/2024 thì tách ra thành mục riêng, song song với có điều kiện, chưa có điều kiện, hoãn, tạm đình chỉ.
Biểu phụ của biểu số 01 và 02: Bổ sung thống kê về uỷ thác xử lý tài sản, khắc phục được tình trạng 01 việc nhưng cả cơ quan uỷ thác và nhận uỷ thác đều báo cáo xong, dẫn tới kết quả chung không phản ánh đúng thực tế.
Biểu phụ của biểu số 01 và 02: Thông tư số 06/2019 thống kê phần chủ động và phần theo đơn chia nhỏ thành 11 loại án, Thông tư số 05/2024 đã gộp án tín dụng ngân hàng, án trọng tài thương mại, cạnh tranh vào án kinh doanh thương mại, án tham nhũng và án kinh tế gộp làm một.
Bổ sung các chỉ tiêu về Hoãn thi hành án theo yêu cầu của VKSND, hoãn thi hành án theo yêu cầu của TAND; VKSND kháng nghị tạm đình chỉ, TAND kháng nghị tạm đình chỉ trong bảng phân tích chi tiết của Biểu mẫu số 01/TK-THADS, Biểu mẫu số 02/TK-THADS.
(iii) Biểu 3 (kết quả thống kê án ngân sách nhà nước): bỏ thống kê tổng số bản án, quyết định đã nhận; bỏ thống kê việc miễn giảm nghĩa vụ thi hành án, chỉ để thống kê tiền giảm nghĩa vụ thi hành án. “Trường hợp khác” chuyển sang mục riêng, không thống kê vào số có điều kiện.
(iv) Biểu 4 + 5 (kết quả việc, tiền chia theo cơ quan THADS và Chấp hành viên): Biểu 4 bỏ thống kê tổng số bản án, quyết định đã nhận; “Trường hợp khác” chuyển sang mục riêng, không thống kê vào số có điều kiện.
(v) Biểu 6 (thống kê miễn, giảm nghĩa vụ THA): giữ nguyên như Thông tư số 06/2019.
(vi) Biểu 7 (thống kê áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế): Thông tư số 06/2019 chỉ thống kê số lượng cưỡng chế, nay thống kê cả áp dụng các biện pháp bảo đảm vào biểu (trước đây phần thống kê áp dụng các biện pháp bảo đảm là có 15 biểu riêng, không có trong Thông tư số 06/2019).
(vii) Biểu 8 (thống kê kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo): Có nhiều thay đổi so với Thông tư số 06/2019: phản ánh đầy đủ kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Trước đây chỉ thống kê kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các đơn thụ lý, bỏ qua kết quả giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh và những đơn khiếu nại, tố cáo thực hiện lưu đơn, chuyển đơn, hướng dẫn công dân... Kết quả giải quyết bổ sung thêm cột “Thu hồi thông báo thụ lý’.
(viii) Biểu 9 (thống kê kết quả tiếp công dân): Giữ nguyên như Thông tư số 06/2019.
(ix) Biểu 10 (kết quả kiểm tra, giám sát, kiểm sát): Bổ sung thêm thống kê về công tác kiểm tra, trong đó lưu ý chỉ thống kê kiểm tra công tác THADS. Các nội dung kiểm tra khác của cơ quan khác, như kiểm tra ISO, cải cách hành chính, quy chế dân chủ... thì không thống kê.
(x) Biểu 11 (thống kê về kết quả bồi thường nhà nước): thay đổi cơ bản so với Thông tư số 06/2019. Bổ sung chỉ tiêu và thiết kế lại toàn bộ Biểu mẫu số 11/TK-THADS.BTNN để phản ánh đầy đủ tình hình giải quyết bồi thường nhà nước trong THADS tại cơ quan THADS và Tòa án nhân dân.
(xi) Biểu 12 (thống kê kết quả thi hành án hành chính): thay đổi cơ bản so với Thông tư số 06/2019, đã phản ánh đầy đủ các thông tin như báo cáo viết yêu cầu.
Tuy nhiên, việc ghi chép biểu mẫu còn một số vướng mắc, cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc hướng dẫn cách tính tính tỷ lệ thi hành xong của việc và tiền của biểu số 1, 2, 4 và 5 còn đang bị nhầm lẫn, tỷ lệ thi hành xong = thi hành xong/tổng số thi hành xong.
Thứ hai, Biểu 7 (thống kê áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế): việc bổ sung thống kê nội dung này chỉ mới thống kê tổng số biện pháp áp dụng; không thống kê kết quả áp dụng (thành công hay không thành công...).
Thứ ba, Biểu 8 (thống kê kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo): cột “đình chỉ” theo Thông tư số 06/2019 nay thay bằng cột “Đình chỉ giải quyết khiếu nại”. Như vậy sẽ đặt ra vấn đề số đình chỉ giải quyết tố cáo sẽ thống kê như thế nào.
Do đó, đề nghị Bộ Tư pháp sớm có văn bản đính chính, giải thích để việc áp dụng Thông tư được thống nhất, chính xác, hiệu quả./.
Nguyễn Thị Hiên-Văn phòng Cục THADS