Công chức, viên chức cần biết gì về thuế thu nhập cá nhân? Đối tượng và cách tính như thế nào? (phần 1)

20/11/2024


Thuế TNCN là một loại thuế trực thu, nghĩa là được tính căn cứ dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan.
Thuế thu nhập cá nhân sẽ áp dụng với 2 đối tượng sau đây:
- Cá nhân cư trú: Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Đối với cá nhân cư trú thì có 2 trường hợp cần thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân là:
+ Cá nhân ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
+ Cá nhân ký kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động
- Cá nhân không cư trú: Là nhóm người không đủ điều kiện đáp ứng thành cá nhân cư trú thì được xác định thuộc nhóm đối tượng cá nhân không cư trú. Thông thường cá nhân không cư trú là những người nước ngoài đến Việt Nam sống và làm việc.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân sẽ bao gồm các khoản sau đây:
- Từ kinh doanh: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; hoạt động hành nghề của cá nhân có giấy phép, chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
- Từ tiền lương, tiền công: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; các khoản trợ cấp, phụ cấp; tiền thù lao dưới các hình thức; Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền; Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Từ đầu tư vốn: tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần, các thu nhập từ đầu tư khác trừ trái phiếu Chính phủ.
- Từ chuyển nhượng vốn: chuyển nhượng vốn trong các tổ chức kinh tế, chuyển nhượng chứng khoán, hoặc các hình thức khác.
- Từ chuyển nhượng bất động sản: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
- Từ trúng thưởng: Trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, cá cược - casino, các trò chơi hoặc hình thức trúng thưởng khác.
- Từ bản quyền: Từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ.
- Từ nhượng quyền thương mại.
- Từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
- Từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp (11 khoản) sau đây không tính vào thuế thu nhập cá nhân:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật.
- Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật.
Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc
- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Đồng thời, các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN đó là:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (BĐS) giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ…;
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất;
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là BĐS giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…;
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
- Tiền ăn giữa ca, ăn trưa; Phụ cấp điện thoại; Phụ cấp trang phục; Tiền công tác phí.
- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không chịu thuế TNCN:
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, khen thưởng theo quy định cụ thể: chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, kỷ niệm chương, huy hiệu…
Căn cứ khoản 2, điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương hàng tháng của công chức, viên chức là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, gồm: Tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp. Theo khoản 1, điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. Số thuế phải nộp được xác định như sau:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Theo đó, để tính được số thuế nộp hàng tháng phải biết được thu nhập tính thuế và thuế suất. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế (tiền lương, phụ cấp...) trừ các khoản giảm trừ sau: Các khoản giảm trừ gia cảnh. Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền  lương được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần (nghĩa là từng bậc thuế sẽ có một mức thuế suất riêng và thu nhập tính thuế càng cao thì thuế suất càng cao), cụ thể:
 
Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 05 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
 
Như vậy khi đã biết được "thu nhập tính thuế" và "thuế suất" sẽ có 2 phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân cần nộp như sau:
1 - Phương pháp lũy tiến bằng cách tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế, sau đó cộng lại theo theo bảng thuế lũy tiến
2 - Phương pháp rút gọn bạn tính thu nhập tính thuế (TNTT) và áp dụng bảng dưới đây để tính ra số thuế TNCN phải nộp:
 
Bậc Thu nhập tính thuế/tháng Thuế suất Cách tính số thuế TNCN phải nộp
Cách tính 1 Cách tính 2
1 Đến 5 trđ 5% 0 trđ + 5% TNTT  5% TNTT
2 Trên 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ 10% TNTT - 0,25 trđ
3 Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ 15% TNTT - 0,75 trđ
4 Trên 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ 20% TNTT - 1,65 trđ
5 Trên 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25% TNTT - 3,25 trđ
6 Trên 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ 30 % TNTT - 5,85 trđ
7 Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ 35% TNTT - 9,85 trđ
 

Minh họa tính thuế theo phương pháp rút gọn bằng ví dụ sau:
Tháng 7/2023, bà A có thu nhập từ tiền lương, phụ cấp (tính đóng bảo hiểm) là 20 triệu đồng và thu nhập từ nhuận bút là 7 triệu đồng. Bà A phải nộp 10,5% bảo hiểm bắt buộc theo quy định. Được biết bà T có 01 người phụ thuộc, trong tháng 7 không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học và không có khoản thu nhập nào khác.
Thuế thu nhập tạm nộp được tính như sau:
Bước 1: Xác định thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế của bà A là: 20 +7 = 27 triệu đồng.
Bước 2: Tính các khoản giảm trừ
Bà A được giảm trừ các khoản sau:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 11 triệu đồng.
- Giảm trừ gia cảnh cho 01 người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có): 20 triệu đồng × 10,5% = 2,1 triệu đồng.
Tổng các khoản được giảm trừ là: 11 + 4,4 + 2,1 = 17,5 triệu đồng
Bước 3: Tính thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế của bà A là: 27 - 17,5  = 9,5 triệu đồng
Bước 4: Tính số thuế thu nhập phải nộp
Thu nhập tính thuế trong tháng là 9,5 triệu đồng, thu nhập tính thuế thuộc bậc 2. Số thuế phải nộp như sau:
9,5 trđ × 10% - 0,25 trđ = 700.000 đồng.
Như vậy, số thuế bà T tạm nộp đối với thu nhập nhận được trong tháng 7/2023 là 700.000 đồng.
 VPTCTHADS