Quy định 183-QĐ/TW gồm 4 Chương, 14 điều, quy định cụ thể phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc bảo vệ cũng như những hành bị cho là vi phạm, xâm phạm cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án.
Quy định này áp dụng đối với cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ và người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án; cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác bảo vệ và cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân).
Về nội dung bảo vệ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án, Bộ Chinh trị quy định: (1) Bảo vệ an ninh, an toàn, trật tự, uy tín, sự tôn nghiêm đối với cơ quan, tổ chức, trụ sở và địa điểm diễn ra các hoạt động tố tụng, thi hành án; (2) Bảo vệ an toàn về tài sản, hồ sơ, tài liệu, phương tiện, trang thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các cơ sở giam giữ; các kho bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật, tài sản có liên quan đến vụ án, vụ việc.
Bộ Chính trị cũng quy định cụ thể đối với nội dung bảo vệ người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án: Bảo vệ vị trí công tác, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và bí mật, an toàn thông tin, dữ liệu cá nhân; bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ và người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Tại Quy định, Bộ Chính trị cũng nêu rõ 11 hành vi vi phạm, xâm phạm cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án bị nghiêm cấm, gồm:
1. Xâm phạm, đe doạ xâm phạm an ninh, an toàn, trật tự, uy tín, sự tôn nghiêm đối với trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án và địa điểm diễn ra các hoạt động tố tụng, thi hành án.
2. Xâm phạm, đe doạ xâm phạm an toàn tài sản, hồ sơ, tài liệu, phương tiện, trang thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các cơ sở giam giữ, các kho bảo vệ vật chứng, tài liệu, đồ vật, tài sản có liên quan đến vụ án, vụ việc.
3. Tấn công mạng, đường truyền dữ liệu, chiếm đoạt thông tin, dữ liệu điện tử của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án.
4. Làm lộ, lọt thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án, gây ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc lộ, lọt thông tin cần được giữ bí mật trong quá trình bảo vệ theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
5. Khiếu nại, tố cáo, phản ánh, lan truyền các thông tin có nội dung bịa đặt, sai sự thật nhằm kích động, bôi nhọ, vu cáo, vu khống, xúc phạm uy tín, sự tôn nghiêm, danh dự, nhân phẩm của cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến vị trí công tác, việc làm của người thi hành công vụ.
6. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng ảnh hưởng của người có chức vụ, quyền hạn để trả thù, trù dập, gây ảnh hưởng tiêu cực đến vị trí công tác, việc làm hoặc can thiệp, cản trở, tác động để người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án làm trái quy định.
7. Chỉ đạo, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án che giấu, không báo cáo, báo cáo sai sự thật, báo cáo không đầy đủ, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định, quy trình nghiệp vụ.
8. Thu thập, lưu giữ, khai thác, sử dụng, cung cấp, chia sẻ, công khai thông tin, xâm phạm dữ liệu của cơ quan, tổ chức hoặc dữ liệu cá nhân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án trái quy định pháp luật; đăng tải, lan truyền các thông tin, hình ảnh, tài liệu bịa đặt, sai sự thật nhằm kích động, bôi nhọ, vu cáo, vu khống, xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của cơ quan, tổ chức hoặc xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án.
9. Xâm phạm, đe doạ xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ và người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án.
10. Thiếu trách nhiệm, cố ý chậm trễ trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án.
11. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Quy định cũng nêu các biện pháp bảo vệ đối với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án; biện pháp bảo vệ người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án; các biện pháp phòng ngừa rủi ro, loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm. Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng, người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện việc bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ được bảo vệ trong hoạt động tố tụng, thi hành án.